Phương pháp khấu trừ thuế là cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) phổ biến, được áp dụng rộng rãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn và áp dụng đúng phương pháp khấu trừ thuế không chỉ giúp tối ưu chi phí mà còn bảo đảm tính hợp pháp, hợp lệ trong kê khai thuế. Bài viết này cung cấp cái nhìn toàn diện về phương pháp khấu trừ thuế – từ quy định pháp lý đến phân tích thực tiễn, tình huống minh họa và các rủi ro pháp lý nếu doanh nghiệp áp dụng sai.
Cơ sở pháp lý của phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế được quy định tại Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 31/2013/QH13 và Luật số 106/2016/QH13. Ngoài ra, Thông tư 219/2013/TT-BTC và Thông tư 80/2021/TT-BTC là các văn bản hướng dẫn quan trọng trong việc thực hiện phương pháp này.
Theo Điều 12 Thông tư 219, phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với tổ chức kinh doanh có doanh thu từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, và có đủ điều kiện về sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ theo chế độ kế toán hiện hành. Doanh nghiệp được tính thuế GTGT phải nộp theo công thức:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. |
Đây là cơ chế tính thuế trên phần giá trị gia tăng thực tế, bảo đảm không đánh thuế trùng lên cùng một giá trị kinh tế, phù hợp với thông lệ quốc tế và cam kết hội nhập thuế quan của Việt Nam.
Điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
Không phải mọi doanh nghiệp đều có quyền lựa chọn phương pháp khấu trừ thuế. Điều kiện tiên quyết bao gồm:
- Doanh nghiệp phải thực hiện chế độ kế toán đầy đủ, lưu trữ hóa đơn, chứng từ hợp lệ, có sử dụng hóa đơn GTGT.
- Doanh thu năm trước liền kề từ 1 tỷ đồng trở lên, nếu mới thành lập thì phải đăng ký tự nguyện theo phương pháp này.
- Đã thông báo áp dụng phương pháp khấu trừ thuế với cơ quan thuế theo mẫu 06/GTGT trong thời hạn quy định.
Ngoài ra, một số lĩnh vực đặc thù như thương mại, dịch vụ tài chính – ngân hàng, hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bắt buộc phải thực hiện theo phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp không đủ điều kiện sẽ phải áp dụng phương pháp trực tiếp trên doanh thu, không được khấu trừ đầu vào – dẫn đến nghĩa vụ thuế cao hơn đáng kể.
Cách xác định thuế đầu ra và đầu vào theo phương pháp khấu trừ thuế
Trong phương pháp khấu trừ thuế, thuế đầu ra và đầu vào là hai thành phần quan trọng nhất để xác định số thuế GTGT phải nộp.

Thuế GTGT đầu ra là số thuế tính trên hàng hóa, dịch vụ bán ra theo thuế suất áp dụng. Theo Điều 8 Luật Thuế GTGT, có ba mức thuế suất phổ biến: 0%, 5% và 10%, tùy theo tính chất hàng hóa hoặc dịch vụ.
Thuế GTGT đầu vào là phần thuế mà doanh nghiệp đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT. Chỉ những hóa đơn hợp lệ (có mã số thuế người bán, có hóa đơn điện tử đầy đủ, thanh toán không dùng tiền mặt nếu trên 20 triệu đồng) mới đủ điều kiện khấu trừ.
Chỉ tiêu | Số tiền (VNĐ) |
Doanh thu chịu thuế | 1.000.000.000 |
Thuế GTGT đầu ra (10%) | 100.000.000 |
Thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện | 60.000.000 |
Thuế GTGT phải nộp | 40.000.000 |
Khi áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, doanh nghiệp có thể lập kế hoạch thuế và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với phương pháp trực tiếp.
Quy trình kê khai và hạch toán thuế theo phương pháp khấu trừ
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế phải thực hiện kê khai thuế định kỳ theo mẫu 01/GTGT, cùng với bảng kê hóa đơn đầu vào và đầu ra. Việc kê khai được thực hiện theo tháng hoặc quý tùy thuộc vào quy mô doanh thu năm trước.
Theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, hạn cuối nộp tờ khai thuế là ngày 20 của tháng kế tiếp nếu kê khai theo tháng, hoặc ngày cuối cùng của tháng đầu tiên quý kế tiếp nếu kê khai theo quý.
Về kế toán, thuế GTGT đầu vào được phản ánh tại tài khoản 133, còn thuế đầu ra ghi nhận vào tài khoản 3331. Cuối kỳ, kế toán thực hiện đối chiếu, xác định số thuế phải nộp hoặc còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau.
Các trường hợp không được khấu trừ thuế đầu vào
Khi thực hiện phương pháp khấu trừ thuế, doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý những khoản thuế đầu vào không được khấu trừ, bao gồm:
- Hóa đơn không có đầy đủ nội dung theo quy định.
Chi phí không phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT. - Hóa đơn mua hàng hóa có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên nhưng thanh toán bằng tiền mặt.
- Hóa đơn đầu vào của hoạt động sản xuất, kinh doanh không chịu thuế.
Trường hợp cố tình kê khai khấu trừ thuế đầu vào không đủ điều kiện sẽ bị xử lý theo Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt có thể lên đến 20% số thuế kê khai sai và 0,03%/ngày đối với phần thuế nộp thiếu.
Thực tiễn áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong doanh nghiệp
Thống kê từ Tổng cục Thuế cho thấy, tính đến hết quý I/2025, có hơn 620.000 doanh nghiệp trên toàn quốc đang áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, chiếm hơn 85% tổng số doanh nghiệp kê khai thuế GTGT.
Trong khối sản xuất – thương mại, phương pháp khấu trừ được đánh giá là công cụ hiệu quả trong việc tránh tình trạng đánh thuế nhiều lần trong chuỗi cung ứng. Ví dụ:
Doanh nghiệp A chuyên sản xuất thiết bị điện tử, mua nguyên liệu đầu vào với tổng GTGT 90 triệu đồng/tháng, bán ra sản phẩm hoàn chỉnh thu về 1,2 tỷ đồng doanh thu, GTGT đầu ra 120 triệu đồng. Khi đó, thuế phải nộp là 30 triệu đồng. Nếu không áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, doanh nghiệp sẽ phải nộp tới 120 triệu đồng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận.
Rủi ro pháp lý và biện pháp phòng ngừa
Một số sai phạm phổ biến khi áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
- Mua bán hóa đơn GTGT giả mạo, không có hàng hóa thực tế.
- Hạch toán sai thời điểm thuế GTGT đầu vào hoặc đầu ra.
- Không lưu trữ đầy đủ chứng từ theo thời hạn 10 năm theo Luật Kế toán.
Để phòng ngừa, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
- Kiểm tra chéo thông tin hóa đơn trên hệ thống của Tổng cục Thuế.
- Xây dựng quy trình kiểm soát nội bộ liên quan đến hóa đơn, chứng từ.
- Định kỳ rà soát tính hợp lý, hợp lệ của các khoản thuế đầu vào được khấu trừ.
- Đào tạo bộ phận kế toán về các cập nhật pháp lý liên quan đến phương pháp khấu trừ thuế.
Kết luận
Việc hiểu rõ và vận dụng đúng phương pháp khấu trừ thuế không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi quan trọng của doanh nghiệp trong hệ thống thuế hiện hành. Phương pháp này cho phép doanh nghiệp tính toán chính xác phần thuế GTGT phải nộp dựa trên giá trị gia tăng thực tế, đồng thời tránh được hiện tượng “thuế chồng thuế” vốn là rào cản trong chuỗi cung ứng.
Tuy nhiên, cùng với quyền lợi là trách nhiệm tuân thủ các nguyên tắc, điều kiện và quy định pháp luật một cách nghiêm ngặt. Việc xem nhẹ các chi tiết như thời điểm ghi nhận hóa đơn, điều kiện thanh toán, hay các yêu cầu lưu trữ chứng từ có thể dẫn đến rủi ro pháp lý lớn. Vì vậy, doanh nghiệp nên thường xuyên cập nhật pháp luật, đầu tư vào hệ thống kế toán – kiểm soát nội bộ, và chủ động phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện đúng phương pháp khấu trừ thuế, tạo nền tảng phát triển ổn định và bền vững.