Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế được áp dụng đối với một số hàng hóa, dịch vụ không khuyến khích tiêu dùng, như rượu, bia, thuốc lá, ô tô, xăng dầu, dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp… Bài viết này sẽ giúc doanh nghiệp và cá nhân hiểu rõ đối tượng chịu thuế, cách tính, giá tính, thuế suất và những lưu ý khi xuất hóa đơn có thuế TTĐB.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì và mục đích áp dụng
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu, được áp dụng đối với một số hàng hóa và dịch vụ nhất định mà Nhà nước không khuyến khích tiêu dùng. Khác với thuế giá trị gia tăng được áp dụng phổ biến trên hầu hết hàng hóa, dịch vụ, thuế TTĐB chỉ đánh vào các mặt hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, môi trường sống hoặc trật tự xã hội như rượu bia, thuốc lá, ô tô sang trọng, dịch vụ giải trí có yếu tố xa xỉ.

Mục đích của thuế TTĐB không chỉ nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn đóng vai trò điều tiết hành vi tiêu dùng, góp phần kiểm soát các hoạt động có nguy cơ cao ảnh hưởng đến cộng đồng và thúc đẩy lối sống lành mạnh, bền vững.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định
Theo quy định pháp luật hiện hành, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được chia thành hai nhóm chính: nhóm hàng hóa và nhóm dịch vụ.
Về hàng hóa
Thuế TTĐB được áp dụng với các mặt hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, môi trường hoặc mang tính xa xỉ, điển hình như: rượu, bia, thuốc lá, ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xe mô tô có dung tích lớn, xăng dầu, dầu mỡ nhờn, điều hòa nhiệt độ công suất lớn…
Về dịch vụ
Thuế TTĐB áp dụng với những loại hình giải trí có yếu tố đặc biệt hoặc xa xỉ như: kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng, vũ trường, massage, karaoke, xổ số và sân golf.
Việc xác định đối tượng chịu thuế cần căn cứ vào danh mục cụ thể do Luật quy định, đồng thời cập nhật các văn bản hướng dẫn chi tiết.
Căn cứ pháp lý hiện hành
-
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, được hợp nhất năm 2023.
-
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2014 và 2016.
-
Thông tư 195/2015/TT-BTC và Thông tư 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, hướng dẫn cụ thể về căn cứ tính thuế, giá tính thuế, cách kê khai, nộp thuế TTĐB trong thực tiễn.
Các văn bản này là nền tảng pháp lý quan trọng để doanh nghiệp xác định đúng nghĩa vụ thuế và tránh vi phạm trong quá trình thực hiện.
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt được tính theo công thức:
Thuế TTĐB = Giá tính thuế × Thuế suất |
Tùy vào nguồn gốc của hàng hóa hoặc dịch vụ, cách xác định giá tính thuế sẽ khác nhau:
-
Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế là giá bán ra chưa có thuế giá trị gia tăng và chưa bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt. Nếu hàng hóa được bán qua nhiều khâu trung gian, giá tính thuế là giá do cơ sở sản xuất trực tiếp bán ra.
-
Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế được xác định theo công thức: Giá tính thuế = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu (nếu có). Mức giá này chưa bao gồm thuế GTGT nhưng đã cộng thêm các khoản chi phí liên quan đến nhập khẩu.
-
Trường hợp có chiết khấu thương mại hoặc khuyến mãi, doanh nghiệp chỉ được khấu trừ khi các khoản này được ghi rõ trong hợp đồng và thể hiện đầy đủ trên hóa đơn, đúng quy định của pháp luật thuế.
Doanh nghiệp cần lưu ý rằng việc xác định sai giá tính thuế, nhất là khi có thay đổi chính sách khuyến mại hoặc thông tin bán hàng không minh bạch, có thể dẫn đến rủi ro bị truy thu hoặc phạt vi phạm hành chính về thuế.
Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt trong doanh nghiệp
Nghiệp vụ kế toán | Tài khoản ghi Nợ | Tài khoản ghi Có |
---|---|---|
Ghi nhận thuế TTĐB phải nộp | 632 (giá vốn) hoặc 641, 642 | 3332 – Thuế TTĐB |
Khi thực hiện nộp thuế cho cơ quan thuế | 3332 – Thuế TTĐB | 111 hoặc 112 (tiền mặt hoặc chuyển khoản) |
Lưu ý:
-
Nếu hàng hóa thuộc diện tiêu thụ đặc biệt được đưa vào chi phí bán hàng thì sử dụng TK 641.
-
Nếu phát sinh trong hoạt động quản lý chung, có thể hạch toán vào TK 642.
-
Doanh nghiệp cần có hóa đơn và chứng từ đầy đủ để được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế.