Thuế tài nguyên là nghĩa vụ tài chính bắt buộc áp dụng với mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam. Không giống như thuế giá trị gia tăng hay thuế thu nhập doanh nghiệp, loại thuế này được tính trực tiếp dựa trên sản lượng khai thác, giá tính thuế và thuế suất theo từng loại tài nguyên. Nếu không nắm rõ cách xác định ba yếu tố này, doanh nghiệp có thể kê khai sai, dẫn đến rủi ro pháp lý, bị truy thu, phạt chậm nộp hoặc loại chi phí khi quyết toán. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn toàn diện về cách tính thuế tài nguyên, các căn cứ pháp lý liên quan, phương pháp hạch toán đúng chuẩn và những sai sót thường gặp cần tránh trong năm 2025.
Thuế tài nguyên là gì và căn cứ pháp lý hiện hành
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu được áp dụng đối với hoạt động khai thác các loại tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, nước, rừng tự nhiên, dầu khí… Mục tiêu của thuế tài nguyên là điều tiết việc khai thác nguồn lực quốc gia và tạo nguồn thu ngân sách nhà nước.

Căn cứ pháp lý điều chỉnh thuế tài nguyên bao gồm:
-
Luật thuế tài nguyên hợp nhất năm 2018, quy định rõ đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế và các trường hợp miễn, giảm.
-
Thông tư 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, hướng dẫn chi tiết về giá tính thuế, sản lượng, thủ tục kê khai và nộp thuế.
-
Thông tư 80/2021/TT-BTC, liên quan đến quy trình kê khai, cấp mã số thuế và thời hạn nộp thuế.
-
Ngoài ra, doanh nghiệp cần cập nhật các quyết định của UBND tỉnh về bảng giá tính thuế tài nguyên, được công bố định kỳ.
Đối tượng chịu thuế và nguyên tắc tính thuế tài nguyên
Đối tượng chịu thuế tài nguyên là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào mục đích thương mại hay sử dụng nội bộ.
Nguyên tắc tính thuế tài nguyên bao gồm 3 thành phần:
-
Sản lượng tài nguyên khai thác thực tế
-
Giá tính thuế tài nguyên
-
Thuế suất tương ứng với từng loại tài nguyên
Doanh nghiệp chỉ được xác định nghĩa vụ thuế chính xác khi đủ cả ba yếu tố này, đồng thời tuân thủ quy định địa phương nơi khai thác.
Sản lượng tính thuế tài nguyên
Sản lượng tính thuế là sản lượng thực tế mà đơn vị khai thác đưa vào tiêu thụ, sử dụng hoặc lưu kho, không phụ thuộc sản lượng ghi trên giấy phép. Trường hợp tài nguyên chưa qua chế biến mà không có hóa đơn, cơ quan thuế có thể căn cứ vào nhật ký khai thác, biên bản kiểm tra thực tế hoặc định mức kỹ thuật để xác định sản lượng.
Ví dụ:
-
Với khai thác cát san lấp, sản lượng tính thuế là số khối cát đã vận chuyển về kho hoặc bán ra thị trường.
-
Trong khai thác gỗ rừng tự nhiên, sản lượng được quy đổi về m³ theo từng loại gỗ.
Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT trong trường hợp có phát sinh hóa đơn. Nếu không xác định được giá bán, doanh nghiệp phải áp dụng bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm khai thác.
Loại tài nguyên | Đơn vị tính | Giá tính thuế (VNĐ) |
---|---|---|
Cát san lấp | m³ | 50.000 – 90.000 |
Đá xây dựng 1×2 | m³ | 150.000 – 180.000 |
Than cám | tấn | 1.200.000 – 1.500.000 |
Nước khoáng thiên nhiên | m³ | 3.500 – 4.500 |
Giá tính thuế thường được cập nhật hàng năm hoặc theo kỳ điều chỉnh của địa phương, nên doanh nghiệp cần thường xuyên tra cứu tại Cục thuế hoặc Sở Tài chính tỉnh.
Thuế suất thuế tài nguyên theo từng nhóm tài nguyên
Thuế suất thuế tài nguyên được quy định cụ thể theo nhóm tài nguyên trong Phụ lục ban hành kèm theo Luật thuế tài nguyên, và có thể được HĐND tỉnh điều chỉnh phù hợp với điều kiện khai thác tại địa phương.
Nhóm tài nguyên | Thuế suất (%) |
---|---|
Khoáng sản kim loại quý hiếm | 15 – 40 |
Đá, sỏi, cát xây dựng | 5 – 15 |
Than, dầu khí, khí tự nhiên | 6 – 12 |
Nước khoáng, nước thiên nhiên | 5 – 8 |
Gỗ rừng tự nhiên | 30 – 40 |
Cách tính thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên được xác định dựa trên ba yếu tố cốt lõi là sản lượng khai thác, giá tính thuế và thuế suất. Mặc dù công thức chung khá đơn giản, nhưng sai sót thường xảy ra ở khâu xác định từng thành phần đầu vào. Cụ thể, số thuế phải nộp được tính theo công thức:
Thuế tài nguyên = Sản lượng tính thuế × Giá tính thuế × Thuế suất |
Sản lượng tính thuế là khối lượng tài nguyên thực tế mà doanh nghiệp khai thác trong kỳ, có thể xác định thông qua hệ thống đo lường tại mỏ, phiếu xuất kho hoặc định mức kỹ thuật nếu không có thiết bị đo trực tiếp. Giá tính thuế được lấy theo giá bán chưa có VAT tại thời điểm khai thác, hoặc nếu không có giao dịch, doanh nghiệp phải áp dụng bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành. Về thuế suất, mỗi loại tài nguyên có mức thu riêng theo khung của Luật Thuế tài nguyên và có thể được địa phương điều chỉnh trong phạm vi cho phép.
Chẳng hạn, doanh nghiệp B khai thác 1.000 m³ đá xây dựng tại Bình Dương với giá tính thuế là 150.000 đồng mỗi mét khối, áp dụng thuế suất 15%. Số thuế tài nguyên phải nộp sẽ là 1.000 x 150.000 x 15% = 22.500.000 đồng. Nếu cùng trong kỳ doanh nghiệp tiếp tục khai thác thêm 500 m³ cát xây dựng với giá tính thuế 70.000 đồng và thuế suất 10%, thì phần thuế tài nguyên phát sinh thêm là 3.500.000 đồng.
Như vậy, tổng thuế tài nguyên mà doanh nghiệp phải nộp trong tháng là 26.000.000 đồng. Đây là con số không nhỏ và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí hợp lý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp nếu không được hạch toán đầy đủ, đúng chuẩn.
Miễn, giảm thuế tài nguyên
Trường hợp miễn thuế tài nguyên
-
Khai thác phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.
-
Khai thác trong phạm vi dự án nghiên cứu, thăm dò được cấp phép.
-
Tài nguyên thu hồi từ phế thải sản xuất, không khai thác trực tiếp.
Trường hợp giảm thuế tài nguyên
-
Tạm dừng hoạt động khai thác do thiên tai, tai nạn lớn.
-
Khai thác tài nguyên có trữ lượng thấp, chất lượng kém hoặc vị trí khai thác khó khăn.
Doanh nghiệp muốn được miễn giảm cần lập hồ sơ gửi cơ quan thuế kèm theo biên bản xác minh và tài liệu liên quan.
Hạch toán thuế tài nguyên trong doanh nghiệp
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, thuế tài nguyên được ghi nhận là chi phí sản xuất hoặc chi phí quản lý – bán hàng tùy vào mục đích sử dụng tài nguyên khai thác. Doanh nghiệp cần hạch toán đúng để đảm bảo chi phí được chấp nhận khi quyết toán thuế.
Bảng: Hạch toán thuế tài nguyên
Nghiệp vụ phát sinh | Tài khoản ghi Nợ | Tài khoản ghi Có | Diễn giải |
---|---|---|---|
Ghi nhận thuế tài nguyên phải nộp | 627 (nếu dùng để sản xuất) | 3336 | Chi phí sản xuất chung liên quan đến tài nguyên khai thác |
641, 642 (nếu dùng cho bán hàng hoặc quản lý) | 3336 | Chi phí bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp liên quan đến tài nguyên | |
Nộp thuế tài nguyên | 3336 | 111 hoặc 112 | Nộp thuế tài nguyên bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản |
Lưu ý: Thuế tài nguyên chỉ được tính vào chi phí hợp lệ nếu doanh nghiệp có đủ hóa đơn, giấy phép khai thác, bảng kê sản lượng và thực hiện kê khai – nộp đúng hạn theo mã loại thuế 3336.
Sai sót thường gặp và cách khắc phục
Trong thực tiễn áp dụng thuế tài nguyên, không ít doanh nghiệp mắc sai sót dẫn đến bị truy thu thuế hoặc loại chi phí khi quyết toán. Một trong những lỗi phổ biến nhất là xác định sai sản lượng tính thuế, thường do không cập nhật đầy đủ nhật ký khai thác hoặc thiếu chứng từ kỹ thuật xác minh khối lượng thực tế. Bên cạnh đó, việc sử dụng giá tính thuế cũ, không tra cứu bảng giá mới do UBND tỉnh công bố tại thời điểm khai thác, cũng là nguyên nhân dẫn đến tính thiếu hoặc thừa số thuế phải nộp.
Không ít doanh nghiệp còn nhầm lẫn giữa các mức thuế suất, nhất là khi cùng khai thác nhiều loại tài nguyên trong một dự án hoặc không phân loại rõ ràng sản phẩm đầu ra. Ngoài ra, lỗi hạch toán sai tài khoản kế toán, ghi nhận thuế tài nguyên không đúng vào các tài khoản 627, 641, 642 mà để sai vào 811 hoặc tài khoản chi phí không được chấp nhận, dễ khiến chi phí bị loại khi cơ quan thuế thanh – kiểm tra.
Để khắc phục, doanh nghiệp cần chủ động cập nhật giá tính thuế theo bảng giá mới nhất của UBND tỉnh, rà soát định kỳ các văn bản quy định liên quan. Việc lập báo cáo sản lượng khai thác chi tiết, có xác nhận từ bộ phận kỹ thuật, sẽ giúp nâng cao tính minh bạch và bảo vệ doanh nghiệp khi cần giải trình. Trong bối cảnh số hóa quản trị tài chính – kế toán, nên ưu tiên sử dụng phần mềm có chức năng theo dõi sản lượng khai thác theo từng mỏ, hợp đồng hoặc nhóm tài nguyên, giúp giảm thiểu rủi ro sai sót ngay từ bước đầu.
Kết luận và gợi ý cho doanh nghiệp khai thác tài nguyên
Thuế tài nguyên không đơn thuần là khoản thu ngân sách, mà còn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc khai thác và bảo vệ tài nguyên quốc gia. Việc kê khai thiếu chính xác, sử dụng sai bảng giá hoặc nhầm lẫn mức thuế suất đều có thể dẫn đến hệ quả nghiêm trọng như truy thu thuế, xử phạt hành chính hoặc bị loại chi phí hợp lý khi quyết toán.
Để tránh rủi ro và chủ động kiểm soát nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp cần thực hiện đồng thời nhiều giải pháp. Trước hết, nên thường xuyên rà soát các quy định mới được ban hành, đặc biệt là giá tính thuế và biểu thuế suất do địa phương công bố. Tiếp theo, việc tổ chức hạch toán đúng tài khoản kế toán theo hướng dẫn tại Thông tư 200 là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chi phí được công nhận.
Nếu nội bộ chưa có kinh nghiệm chuyên sâu về lĩnh vực khai thác khoáng sản, doanh nghiệp có thể cân nhắc hai hướng:
- Đào tạo chuyên môn cho bộ phận kế toán hiện tại, đặc biệt về nghiệp vụ khai thác tài nguyên.
- Hợp tác với đơn vị tư vấn thuế hoặc kế toán có kinh nghiệm thực tiễn trong ngành, nhằm đảm bảo vừa tuân thủ, vừa tối ưu được các khoản chi phí hợp lệ.
Trong bối cảnh chuyển đổi số và áp lực kiểm soát ngân sách ngày càng gia tăng, một hệ thống thuế vững chắc, minh bạch và chính xác sẽ là nền tảng giúp doanh nghiệp ổn định hoạt động và phát triển bền vững.