Thuế GTGT là gì? Đây là một trong những sắc thuế phổ biến nhất hiện nay, áp dụng cho phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước và tác động trực tiếp tới cả doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng. Bài viết sẽ làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, đối tượng áp dụng, cũng như mức thuế suất và cách tính thuế GTGT theo quy định mới nhất.
Thuế GTGT là gì?
Để giải thích câu hỏi Thuế GTGT là gì?, dưới đây là các định nghĩa và quy định mới nhất về thuế GTGT tại Việt Nam:
Theo Wikipedia, thuế giá GTGT (VAT) là một loại thuế gián thu thuộc nhóm thuế thương vụ, đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Mặc dù doanh nghiệp là đơn vị kê khai và nộp thuế cho Nhà nước nhưng người chịu chi phí thực sự là người tiêu dùng cuối cùng. Do đây là thuế đánh vào tiêu dùng trong nước, nên hàng xuất khẩu thường không phải chịu VAT và doanh nghiệp xuất khẩu có thể được hoàn thuế.
Tại Việt Nam, thuế giá trị gia tăng (được viết tắt là Thuế GTGT) được nhắc đến trong Điều 2 Luật số 48/2024/QH15 với định nghĩa như sau:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Nói ngắn gọn, thuế GTGT là thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua từng khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, do người tiêu dùng cuối cùng chi trả.
Xem thêm bài viết: Tổng quan thuế GTGT – MAN
Đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
Dựa trên định nghĩa “Thuế GTGT là gì?”, từ đó đưa ra được đặc điểm và vai trò của Thuế GTGT như sau:
Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT có một số đặc điểm nổi bật giúp phân biệt với các sắc thuế khác, đồng thời lý giải vì sao nó trở thành một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Sau đây là một số đặc điểm của thuế GTGT:
Thuế GTGT là thuế gián thu
Thuế GTGT được xếp vào nhóm thuế gián thu, nghĩa là người nộp thuế trên danh nghĩa (doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh) không phải là người chịu gánh nặng thuế cuối cùng. Thay vào đó, khoản thuế này được cộng trực tiếp vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng cuối cùng là đối tượng chi trả thực sự. Doanh nghiệp chỉ đóng vai trò “thu hộ” Nhà nước thông qua việc kê khai và nộp thuế GTGT đã thu từ khách hàng.
Thuế GTGT được dựa trên giá trị tăng thêm ở từng khâu
Khác với thuế doanh thu hay thuế thương vụ, thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị phát sinh thêm tại mỗi khâu của quá trình sản xuất – lưu thông. Ví dụ, nếu một sản phẩm đã được nộp thuế GTGT ở khâu nguyên liệu, thì ở khâu chế biến chỉ tính thuế trên phần giá trị tăng thêm so với nguyên liệu ban đầu. Cơ chế khấu trừ thuế đầu vào giúp loại bỏ tình trạng đánh thuế trùng lặp, bảo đảm tính công bằng giữa các khâu.
Thuế GTGT áp dụng theo nguyên tắc điểm đến
Thuế GTGT được thu tại nơi hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng (nguyên tắc điểm đến). Điều này có nghĩa, hàng xuất khẩu – vốn được tiêu dùng ở nước ngoài – thường không phải chịu thuế GTGT. Thậm chí, doanh nghiệp xuất khẩu còn có quyền đề nghị hoàn thuế đối với khoản thuế đã nộp ở các khâu trước, nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Thuế GTGT có phạm vi áp dụng rộng rãi
Hầu hết hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam, kể cả hàng nhập khẩu, đều thuộc diện chịu thuế GTGT, trừ một số trường hợp đặc biệt được quy định rõ trong luật. Chính vì vậy, thuế GTGT trở thành sắc thuế bao quát gần như toàn bộ hoạt động tiêu dùng trong nền kinh tế.
Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT chính là “đòn bẩy” giúp Nhà nước điều tiết nền kinh tế, định hướng tiêu dùng và đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ thuế. Sắc thuế này thể hiện vai trò của mình trên ba khía cạnh chính: đối với ngân sách Nhà nước, đối với hoạt động kinh doanh và đối với toàn xã hội. Những vai trò ấy luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế – xã hội như sau:
Thuế GTGT đóng góp lớn vào ngân sách Nhà nước
Thuế GTGT là một trong những nguồn thu chủ lực, chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách hàng năm. Với phạm vi áp dụng rộng và cơ chế thu thuận tiện, loại thuế này giúp Nhà nước duy trì dòng thu ổn định để phục vụ các hoạt động chi tiêu công như xây dựng hạ tầng, y tế, giáo dục và các chương trình an sinh xã hội.
Thuế GTGT thúc đẩy minh bạch và kiểm soát hoạt động kinh doanh
Cơ chế kê khai, khấu trừ và xuất hóa đơn GTGT buộc doanh nghiệp phải ghi nhận đầy đủ giao dịch mua – bán. Điều này không chỉ giúp cơ quan thuế giám sát tốt hơn, hạn chế thất thu, mà còn góp phần giảm tình trạng kinh doanh không hóa đơn, từ đó nâng cao tính minh bạch của thị trường.
Thuế GTGT là một công cụ điều tiết tiêu dùng
Nhà nước có thể điều chỉnh thuế suất GTGT cho từng nhóm hàng hóa, dịch vụ nhằm định hướng tiêu dùng và phát triển kinh tế. Ví dụ: áp dụng thuế suất thấp cho hàng hóa, dịch vụ thiết yếu để hỗ trợ người dân, hoặc tăng thuế suất với một số mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng để hạn chế tác động tiêu cực đến sức khỏe và môi trường.
Thuế GTGT góp phần làm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng
Sắc thuế này được thiết kế để vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, vừa không tạo gánh nặng quá lớn cho doanh nghiệp nhờ cơ chế khấu trừ thuế đầu vào. Người tiêu dùng, mặc dù là đối tượng chịu chi phí cuối cùng, nhưng cũng được hưởng lợi gián tiếp từ các khoản chi ngân sách cho hạ tầng, phúc lợi và dịch vụ công.
Luật thuế mới 2025
Kể từ ngày 1/7/2025, Luật Thuế GTGT 2024 sẽ được áp dụng thay cho Luật Thuế giá trị gia tăng 2008. Vì thế, các quy định liên quan đến đối tượng chịu thuế, không chịu thuế, mức thuế suất, phương pháp tính thuế và thủ tục hoàn thuế sẽ có những điều chỉnh nhằm phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội hiện tại. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân cần cập nhật kịp thời các điểm mới của luật để đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, tránh vi phạm và tận dụng các chính sách ưu đãi nếu thuộc diện áp dụng.
Sau đây là lý do của sự ra đời của bộ luật này:
LÝ DO | CHI TIẾT | TRÍCH DẪN |
Hoàn thiện chính sách thuế, phù hợp với xu hướng kinh tế số | Bổ sung quy định về kê khai, nộp thuế đối với nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng kinh doanh thương mại điện tử hoặc qua nền tảng số với tổ chức, cá nhân trong nước. | Khoản 2, Điều 4 luật Thuế GTGT 2024 |
Mở rộng cơ sở thu thuế và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước | Loại bỏ phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng cho nông nghiệp và một số hàng hóa khác khỏi danh mục không chịu thuế GTGT. Các mặt hàng này sẽ áp dụng thuế suất 5%. | Khoản 13, Điều 5 luật Thuế GTGT 2024 |
Hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh | Quy định miễn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân có doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống (trước đây là 100 triệu đồng). | khoản 25, Điều 5 luật Thuế GTGT 2024 |
Đảm bảo tính minh bạch, thống nhất và đồng bộ | Điều chỉnh đồng nhất quy định về đối tượng chịu thuế, giá tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế; đặc biệt thống nhất yêu cầu chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khi khấu trừ thuế đầu vào. | Nguyên tắc xuyên suốt trong toàn bộ quá trình xây dựng và hoàn thiện Luật |
Các đối tượng phải chịu và không thuế GTGT
Các đối tượng phải chịu thuế GTGT
Theo Điều 3 Luật Thuế GTGT 2024, đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm tất cả hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, không phân biệt nguồn gốc trong nước hay nhập khẩu. Chỉ những trường hợp được liệt kê trong danh mục không chịu thuế mới được loại trừ. Ngoài ra, các dịch vụ cung cấp xuyên biên giới qua thương mại điện tử, nền tảng số từ nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cũng thuộc diện chịu thuế, góp phần mở rộng cơ sở thu thuế và đảm bảo công bằng giữa các chủ thể kinh doanh.
Tóm lại, trừ những trường hợp được luật quy định không chịu thuế GTGT, tất cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong nước dù có nguồn gốc nội địa hay từ nước ngoài sẽ phải chịu thuế GTGT theo mức thuế suất tương ứng.
Các đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024 (Luật số 48/2024/QH15), có một số nhóm hàng hóa và dịch vụ được xác định là không thuộc diện chịu thuế GTGT. Cụ thể gồm:
Sản phẩm nông – lâm – thủy sản chưa qua chế biến phức tạp
Các sản phẩm này không phải chịu thuế GTGT nếu chỉ qua sơ chế thông thường (phơi, sấy, bóc vỏ, làm sạch, ướp muối, cấp đông…) và do tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất hoặc nhập khẩu cung cấp. Nhóm này bao gồm cây trồng, rừng trồng, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt, cũng như thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản.
Vật liệu nhân giống cây trồng và giống vật nuôi
Các sản phẩm giống vật nuôi (theo quy định về chăn nuôi) và vật liệu nhân giống cây trồng (theo quy định về trồng trọt) được miễn thuế GTGT. Việc miễn thuế này nhằm khuyến khích hoạt động sản xuất, lai tạo và phát triển giống chất lượng cao.
Muối nguyên chất và muối i-ốt
Các loại muối được sản xuất từ nước biển hoặc mỏ muối tự nhiên, có thành phần chính là NaCl, không phải chịu thuế GTGT. Chính sách này hỗ trợ ngành sản xuất muối truyền thống và đảm bảo an ninh nguồn cung.
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê
Trường hợp nhà ở công vụ hoặc nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được bán lại cho người đang thuê sẽ không bị tính thuế GTGT. Quy định này nhằm tạo điều kiện cho người dân an cư, ổn định cuộc sống.
Dịch vụ nông nghiệp phục vụ sản xuất
Các dịch vụ như tưới tiêu, cày bừa, nạo vét kênh mương, thu hoạch sản phẩm nông nghiệp… được miễn thuế GTGT. Mục đích là giảm chi phí sản xuất, hỗ trợ nông dân và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.
Chuyển quyền sử dụng đất
Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc diện chịu thuế GTGT, góp phần thúc đẩy thị trường bất động sản minh bạch và giảm gánh nặng chi phí cho giao dịch.
Lưu ý: Từ ngày 1/7/2025, một số hàng hóa trước đây không chịu thuế (như phân bón, máy móc nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ…) sẽ chuyển sang chịu thuế GTGT 5% hoặc 10%, theo quy định mới của Luật Thuế GTGT 2024. Điều này mở rộng cơ sở thu thuế và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Xem thêm bài viết tại: Đối tượng chịu thuế GTGT – MAN
Mức thuế suất thuế GTGT theo từng đối tượng
Tại điều 9 luật Thuế GTGT 2024 quy định rõ ba mức thuế suất áp dụng cho từng nhóm hàng hóa, dịch vụ, nhằm tạo sự minh bạch, dễ áp dụng và đảm bảo công bằng giữa các lĩnh vực kinh doanh. Việc áp dụng đúng mức thuế không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn tối ưu hiệu quả tài chính.
- Mức thuế suất 0%: Áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hoặc tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam, như vận tải quốc tế, dịch vụ hàng không/hàng hải quốc tế, xây dựng công trình ở nước ngoài, hàng bán tại cửa hàng miễn thuế.
- Mức thuế suất 5%: Dành cho một số nhóm hàng hóa, dịch vụ thiết yếu như nước sạch, thiết bị y tế, sách giáo khoa…
- Mức thuế suất 10%: Mức thuế suất phổ thông áp dụng cho hầu hết hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trong nước nếu không thuộc diện 0% hoặc 5%, và không nằm trong danh mục không chịu thuế.
- Mức thuế suất 8%: Áp dụng cho một số nhóm hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Nghị định 174/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 đến hết ngày 31/12/2026. Mức thuế suất này được áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ hiện đang chịu thuế suất 10%, trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Xem thêm bài viết tại: Thuế suất thuế GTGT – MAN
Quy trình kê khai thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh có doanh thu hằng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh;
- Cơ sở kinh doanh tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do bên Việt Nam kê khai, khấu trừ, nộp thay.
Để thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cơ sở kinh doanh cần lập và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 01/GTGT theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tờ khai này cần được nộp đúng hạn theo quy định của pháp luật để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính.
Cơ sở kinh doanh cũng cần lưu trữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua hàng hóa, dịch vụ để phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế. Việc thực hiện đúng quy trình kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ không chỉ giúp cơ sở kinh doanh tuân thủ pháp luật mà còn góp phần vào việc xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch và bền vững.
Xem thêm bài viết tại: Kê khai nộp thuế GTGT – MAN
Kết luận
Thuế GTGT đóng vai trò then chốt trong hệ thống thuế Việt Nam, vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa góp phần định hướng tiêu dùng và thúc đẩy minh bạch trong hoạt động kinh doanh. Với những thay đổi từ Luật Thuế GTGT 2024 (có hiệu lực từ 1/7/2025), doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân cần nhanh chóng cập nhật thông tin để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định, đồng thời tận dụng các chính sách ưu đãi hợp pháp.
Nếu bạn muốn nắm chắc quy định mới, áp dụng thuế suất chính xác và tối ưu hiệu quả tài chính, đội ngũ chuyên gia của MAN – Master Accountant Network sẵn sàng đồng hành, cung cấp giải pháp tư vấn và hỗ trợ kê khai thuế chuyên nghiệp, giúp bạn yên tâm tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi. Hãy liên hệ MAN ngay hôm nay để được tư vấn chi tiết và giải đáp mọi thắc mắc về thuế GTGT.
Thông tin liên hệ dịch vụ thuế TNDN tại MAN – Master Accountant Network
- Địa chỉ: Số 19A, đường 43, phường Tân Thuận, TP. Hồ Chí Minh
- Mobile/Zalo: 0903 963 163 – 0903 428 622
- Email: man@man.net.vn