Tư vấn
Blog | 18/08/2025 | 24 phút đọc

Khấu trừ thuế GTGT là gì? Một số quy định liên quan mới nhất 2025

Tải xuống nội dung tóm tắt
Khấu trừ thuế GTGT

Nội dung chính

Khấu trừ thuế GTGT là việc doanh nghiệp được phép trừ số thuế GTGT đầu vào khi mua hàng hóa, dịch vụ khỏi số thuế đầu ra khi bán hàng, giúp tránh đánh thuế hai lần và giảm chi phí. Từ ngày 01/7/2025, theo Luật Thuế GTGT 2024, mọi giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế, không phân biệt giá trị giao dịch. Những trường hợp đặc thù sẽ được Chính phủ quy định cụ thể. Doanh nghiệp cần nắm rõ và tuân thủ các quy định về khấu trừ thuế GTGT để đảm bảo quyền lợi và tránh rủi ro pháp lý.

Xem thêm bài viết tại: Thuế GTGT là gì? Các đối tượng phải chịu thuế GTGT năm 2025 

Khấu trừ thuế GTGT là gì?

Theo thông tin từ Thư viện Pháp luật, khấu trừ thuế là một phương thức trong hệ thống thuế cho phép trừ một phần nhất định khỏi số thuế phải nộp hoặc thu nhập chịu thuế trước khi xác định nghĩa vụ thuế cuối cùng. Nói cách khác, cá nhân hoặc tổ chức không phải nộp thuế trên toàn bộ thu nhập hoặc doanh thu, mà chỉ đóng thuế trên phần còn lại sau khi đã loại trừ các khoản được phép, qua đó giảm gánh nặng thuế và đảm bảo sự công bằng.

Khấu trừ thuế GTGT là gì
Khấu trừ thuế GTGT là gì

Nói một cách ngắn gọn, khấu trừ thuế GTGT được hiểu là việc doanh nghiệp được trừ số thuế GTGT đầu vào (phát sinh khi mua hàng hóa, dịch vụ) khỏi số thuế GTGT đầu ra (thu được khi bán hàng hóa, dịch vụ) trước khi nộp cho ngân sách nhà nước.

Để nắm rõ hơn về thuế GTGT, bạn có thể tham khảo bài viết Tổng quan thuế GTGT – Thuế Việt Nam để có cái nhìn toàn diện trước khi tìm hiểu sâu về cơ chế khấu trừ.

Mục đích của việc khấu trừ Thuế GTGT

Việc áp dụng cơ chế khấu trừ thuế GTGT mang nhiều mục tiêu quan trọng trong quản lý và vận hành hệ thống thuế. Trước hết, đây là biện pháp ngăn chặn tình trạng đánh thuế trùng lặp trên cùng một giá trị hàng hóa, dịch vụ, đảm bảo người tiêu dùng chỉ chịu thuế một lần ở khâu tiêu dùng cuối cùng. Cơ chế này cũng góp phần duy trì tính trung lập của thuế GTGT, nghĩa là thuế không làm thay đổi bản chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, bất kể họ hoạt động trong lĩnh vực nào hay quy mô ra sao.

Ngoài ra, khấu trừ thuế giúp giảm bớt áp lực tài chính cho doanh nghiệp. Khi được trừ phần thuế đầu vào đã nộp, doanh nghiệp có thêm nguồn vốn lưu động để tái đầu tư, mở rộng sản xuất – kinh doanh và cải thiện dòng tiền. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh chi phí nguyên vật liệu và dịch vụ đầu vào liên tục biến động.

Về mặt quản lý nhà nước, việc khấu trừ còn nâng cao tính minh bạch trong hoạt động tài chính, vì doanh nghiệp buộc phải lưu trữ đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ để chứng minh khoản thuế đầu vào được khấu trừ. Đây là cơ sở quan trọng để cơ quan thuế kiểm soát tính chính xác của số liệu, hạn chế gian lận và thất thu ngân sách.

Một số quy định về khấu trừ thuế GTGT

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT

Bắt đầu từ 01/07/2025, theo Khoản 2, Điều 14 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 và hướng dẫn cụ thể tại Mục 2, Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau sẽ được khấu trừ thuế GTGT:

Khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn, chứng từ thuế hợp lệ

Cơ sở kinh doanh cần sở hữu ít nhất một trong các chứng từ sau để đủ điều kiện khấu trừ bao gồm: hóa đơn GTGT cho hàng hóa hoặc dịch vụ mua vào; chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; hoặc chứng từ nộp thay thuế GTGT cho bên nước ngoài theo quy định.

Khấu trừ thuế GTGT đối với chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ (kể cả nhập khẩu) có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên (bao gồm VAT), bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (như chuyển khoản ngân hàng), ngoại trừ một số trường hợp đặc thù do Chính phủ quy định khoản 2, Điều 26 Nghị định 181/2025 như sau:

Bảng một số trường hợp đặc thù được ngoại trừ về quy định khấu trừ thuế GTGT
MỤC TRẠNG THÁI
Hóa đơn dưới 5 triệu đồng/lần hoặc quà biếu, hàng mẫu không mất tiền Miễn
Thanh toán qua người lao động theo quy chế nội bộ, sau đó hoàn khoản qua chuyển khoản Miễn
Mua trả chậm/trả góp (≥5 triệu đồng) — nếu chưa đến hạn thanh toán Miễn tạm thời
Mỗi hóa đơn dưới 5 triệu, mua nhiều lần trong ngày tổng ≥5 triệu Chỉ khấu trừ thuế GTGT nếu có chứng từ chuyển khoản
Phương thức thanh toán bù trừ, qua bên thứ ba, bằng cổ phiếu/trái phiếu… Miễn nếu có hợp đồng/biên bản và chứng từ phù hợp

Khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Ngoài các yêu cầu nêu trên, để khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu doanh nghiệp còn cần có:

  • Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài (bán, gia công, cung cấp dịch vụ)
  • Hóa đơn xuất khẩu/giao dịch
  • Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
  • Tờ khai hải quan (nếu pháp luật yêu cầu).
  • Các chứng từ liên quan đến vận chuyển như vận đơn, phiếu đóng gói, chứng nhận bảo hiểm (nếu có)

Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT

Cơ chế khấu trừ thuế GTGT được thực hiện dựa trên nguyên tắc chỉ được trừ thuế đầu vào nếu khoản thuế đó phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Điều này đảm bảo việc khấu trừ đúng đối tượng, tránh gian lận và thất thu ngân sách.

Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT
Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ phải kê khai đầy đủ thuế đầu ra và thuế đầu vào theo từng kỳ tính thuế. Nếu số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra trong kỳ, phần chênh lệch được kết chuyển sang kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế nếu đáp ứng điều kiện quy định.

Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào được tóm gọn như sau:

  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh chịu thuế được khấu trừ toàn bộ, kể cả hao hụt hay tổn thất tự nhiên.
  • Nếu sử dụng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế, chỉ được khấu trừ phần liên quan đến hoạt động chịu thuế. Doanh nghiệp cần hạch toán riêng hoặc phân bổ theo tỷ lệ doanh thu giữa hai loại hoạt động.
  • Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng trong viện trợ nhân đạo hoặc khai thác dầu khí được khấu trừ toàn bộ. 
  • Số thuế đầu vào phát sinh trong tháng/quý được kê khai và khấu trừ ngay trong kỳ, không phân biệt đã dùng hay còn tồn hàng. Nếu còn dư, được chuyển sang kỳ sau.
  • Nếu phát hiện sai sót trong kê khai, doanh nghiệp có thể khai bổ sung trước khi bị thanh tra, và phải điều chỉnh số thuế phải nộp hoặc số được hoàn tương ứng.
  • Thuế đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho mục đích tặng quà, khuyến mại hay quảng cáo vẫn được khấu trừ nếu phục vụ hoạt động chịu thuế.
  • Thuế đã nộp theo quyết định ấn định của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, nếu không có vi phạm gian lận. 

Xem thêm bài viết tại: điều 23, 24 Nghị định 181/2025/NĐ-CP 

Xem thêm bài viết tại: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT – MAN

Thời hạn kê khai và khấu trừ thuế GTGT

Căn cứ Điều 14 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15, được Quốc hội ban hành ngày 26/11/2024 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, quy định chi tiết về thời hạn kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng hoặc quý.

Kê khai và khấu trừ trong kỳ phát sinh

Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng hoặc quý nào thì phải được kê khai và khấu trừ ngay trong kỳ tính thuế đó để xác định số thuế phải nộp. Nếu vẫn còn thuế chưa khấu trừ thuế GTGT hết, thì phần còn lại sẽ được chuyển khấu trừ vào kỳ (tháng/quý) kế tiếp. 

Kê khai bổ sung khi phát hiện sai sót hoặc bỏ sót

Nếu khi kê khai có sai sót làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn, người nộp thuế phải kê khai bổ sung ngay trong kỳ phát sinh sai sót, đồng thời nộp đủ số tiền thuế tăng thêm và tiền chậm nộp (nếu có).

Thời hạn kê khai và khấu trừ thuế GTGT
Thời hạn kê khai và khấu trừ thuế GTGT

Nếu sai sót làm giảm nghĩa vụ thuế hoặc chỉ ảnh hưởng đến số thuế còn được khấu trừ, người nộp thuế kê khai bổ sung trong kỳ phát hiện sai sót, và phần thuế được khấu trừ sẽ được chuyển sang kỳ tiếp theo. 

Thời hiệu cấp kê khai bổ sung theo Luật Quản lý thuế

Theo luật quản lý thuế hiện hành, người nộp thuế có thể kê khai bổ sung trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ phát sinh sai sót, nhưng phải thực hiện trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định thanh tra hoặc kiểm tra thuế.

Xem thêm bài viết tại: Thời hạn kê khai và khấu trừ thuế GTGT năm 2025: Doanh nghiệp cần lưu ý gì?

Công thức tính số thuế GTGT phải nộp và tình huống minh họa

Công thức tính số thuế GTGT phải nộp 

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT (áp dụng phổ biến cho doanh nghiệp đủ điều kiện)

Hình thức tính thuế GTGT này được áp dụng rộng rãi cho nhiều doanh nghiệp đủ điều kiện, công thức được mô tả:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

  • Số thuế GTGT đầu ra: là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn bán hàng. Thuế GTGT đầu ra được tính bằng: Giá tính thuế × Thuế suất GTGT.
  • Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua hàng (hoặc chứng từ nhập khẩu, chứng từ nộp thay), đáp ứng điều kiện khấu trừ theo quy định.

Phương pháp trực tiếp trên doanh thu (cho cá nhân, hộ, doanh nghiệp nhỏ)

Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật GTGT 2024, số thuế GTGT phải nộp được tính như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu × Tỷ lệ %

Tỷ lệ % tùy theo ngành nghề:

  • Phân phối hàng hóa: 1%
  • Dịch vụ, xây dựng (không bao NVL): 5%
  • Sản xuất, vận tải, xây dựng có NVL: 3%
  • Kinh doanh khác: 2%

Phương pháp trực tiếp trên GTGT (dành cho vàng, bạc, đá quý)

Đối với các cơ sở kinh doanh, chế tác vàng, bạc, đá quý công thức tính thuế GTGT được quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật GTGT 2024, hướng dẫn tại Nghị định 181/2025/NĐ-CP như sau: 

Số thuế GTGT phải nộp = (Giá bán ra – Giá mua vào) × Thuế suất (10%)

Tình huống minh họa

Để dễ hiểu và vận dụng chính xác các công thức tính thuế GTGT, từ đó tránh nhầm lẫn và xử lý chính xác khi kê khai, phần “tình huống minh họa” sẽ mô phỏng sát các tình huống kế toán thực tế mà doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoặc cá nhân có thể gặp.

Tình huống 1:

Hộ kinh doanh Z mở quán ăn, không áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, kê khai theo quý, thuộc nhóm tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu với tỷ lệ ngành 3%. Trong Quý IV/2025, doanh thu bán hàng theo sổ sách và chứng từ hợp lệ là 1,200 tỷ đồng. Không phát sinh trường hợp đặc thù khác. 

Cách tính:

Theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu × Tỷ lệ % theo ngành

Doanh thu quý của hộ là 1.200.000.000 đ; tỷ lệ ngành 3% áp cho dịch vụ ăn uống.

Vậy thuế GTGT phải nộp = 1.200.000.000 × 3% = 36.000.000 đ.

Tình huống 2:

Công ty X bán lẻ hàng gia dụng, kê khai theo quý, áp dụng thuế suất 10%. Trong Quý II/2025, công ty xuất 3 loại chứng từ bán hàng đều ghi giá thanh toán là giá đã có VAT: lô A trị giá 330.000.000 đ, lô B 220.000.000 đ, lô C 110.000.000 đ. Cuối quý, khách trả lại một phần lô B với giá thanh toán 22.000.000 đ (có hóa đơn điều chỉnh giảm). Ở chiều mua vào, công ty có hóa đơn GTGT hợp lệ tổng thuế đầu vào 96.800.000 đ (đã đủ điều kiện khấu trừ theo Điều 14 Luật GTGT 2024). 

Cách tính:

Do chứng từ bán ra ghi giá đã có thuế, cần tách thuế theo công thức hướng dẫn: 

Thuế = Giá thanh toán × thuế suất / (1 + thuế suất)

Với thuế suất 10%, hệ số là 10/110. Tổng giá thanh toán của A, B, C là 660.000.000 đ

Thuế đầu ra gộp trước trả lại là 660.000.000 × 10/110 = 60.000.000 đ

Hàng bị trả lại có giá thanh toán 22.000.000 đ, phần thuế điều chỉnh giảm tương ứng 22.000.000 × 10/110 = 2.000.000 đ

Như vậy, thuế GTGT đầu ra ròng của quý là 60.000.000 – 2.000.000 = 58.000.000 đ.

Thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ là 96.800.000 đ

Số thuế phải nộp theo phương pháp khấu trừ bằng đầu ra – đầu vào: 58.000.000 – 96.800.000 = –38.800.000 đ.

 Kết quả âm cho thấy không phát sinh số thuế phải nộp trong kỳ và chuyển số thuế GTGT còn được khấu trừ 38.800.000 đ sang kỳ tiếp theo theo quy định về khấu trừ liên kỳ. 

Tình huống 3:

Công ty Y cung cấp dịch vụ đào tạo, với một phần chương trình chịu thuế GTGT 10% và một phần không chịu thuế. Trong Quý III/2025, doanh thu chịu thuế là 2,4 tỷ đồng và doanh thu không chịu thuế là 1,6 tỷ đồng. Hóa đơn đầu vào phát sinh gồm:

  • Chi phí phục vụ mảng chịu thuế có thuế GTGT đầu vào 120 triệu đồng;
  • Chi phí phục vụ mảng không chịu thuế có thuế GTGT đầu vào 30 triệu đồng;
  • Chi phí dùng chung có thuế GTGT đầu vào 200 triệu đồng.

Doanh nghiệp không thể hạch toán riêng phần dùng chung theo từng hoạt động. Trong kỳ, Công ty Y xuất hóa đơn dịch vụ chịu thuế, thuế GTGT đầu ra là 380 triệu đồng

Cách tính:

Công thức tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = (Thuế GTGT đầu vào dùng chung × Doanh thu chịu thuế) / Tổng doanh thu.

Áp dụng công thức trên: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = (200 triệu × 2,4 tỷ) / (2,4 tỷ + 1,6 tỷ) = 120 triệu đồng.

Do đó, Công ty Y được khấu trừ 120 triệu đồng thuế GTGT đầu vào dùng chung cho hoạt động chịu thuế.

Số thuế GTGT đầu ra phải nộp là: Thuế GTGT đầu ra phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 380 triệu – 120 triệu = 260 triệu đồng.

Công ty Y cần kê khai và nộp số thuế GTGT đầu ra còn lại là 260 triệu đồng vào kỳ khai thuế tương ứng.

Những sai sót thường gặp trong việc khấu trừ thuế GTGT và cách khắc phục

Khi phát hiện bất kỳ sai sót nào trong khai thuế GTGT đầu vào, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện khai bổ sung tùy theo tính chất sai sót vào kỳ phát sinh hoặc kỳ phát hiện, với yêu cầu rõ ràng về nghĩa vụ nộp thêm hoặc chuyển số thuế chưa khấu trừ tới kỳ tiếp theo. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi khấu trừ của doanh nghiệp được bảo vệ, đồng thời giúp hạn chế rủi ro bị phạt hành chính nếu để quá hạn hoặc không xử lý kịp thời. Sau đây là một số trường hợp thường gặp trong việc khấu trừ thuế GTGT và cách khắc phục:

Bảng một số trường hợp thường gặp trong việc khấu trừ thuế GTGT và cách khắc phục
SAI SÓT KHI KHẤU TRỪ THUẾ GTGT ẢNH HƯỞNG CÁCH KHẮC PHỤC
Kê khai thiếu hóa đơn đầu vào Thiếu thuế được khấu trừ, nộp thừa thuế Kê khai bổ sung vào kỳ phát sinh, nộp thêm & tiền chậm nộp (nếu có)
Kê khai thừa hoặc sai số thuế đầu vào Khấu trừ không chính xác, số khấu trừ chuyển kỳ sai Kê khai bổ sung vào kỳ phát hiện, điều chỉnh số được khấu trừ chuyển kỳ
Chậm xử lý sai sót Có thể bị xử phạt hoặc mất quyền khấu trừ Kê khai bổ sung ngay khi phát hiện, trước khi bị thanh tra/kiểm tra

Xem thêm bài viết tại: Khai thuế GTGT đầu vào bị sai sót được quy định như thế nào từ ngày 01/7/2025? 

Kết luận

Khấu trừ thuế GTGT là trụ cột của chính sách thuế hiện hành, cho phép doanh nghiệp trừ đi thuế đầu vào hợp lệ khỏi nghĩa vụ thuế đầu ra, từ đó tránh chồng thuế, tối ưu tài chính và tăng tính minh bạch. Từ ngày 1/7/2025, cả Luật Thuế GTGT năm 2024 và Nghị định 181/2025/NĐ-CP đã đặt ra những yêu cầu nghiêm ngặt hơn—từ điều kiện khấu trừ như hóa đơn hợp lệ, thanh toán không dùng tiền mặt với hóa đơn từ 5 triệu đồng trở lên, đến quy trình xử lý sai sót khi kê khai.

Sự cập nhật này đặt ra thách thức không nhỏ cho doanh nghiệp: phải hoàn thiện quy trình nội bộ, đảm bảo tuân thủ điều kiện khấu trừ, và có khả năng xử lý sai sót kịp thời, tránh rủi ro bị truy thu hoặc mất quyền khấu trừ. Với yêu cầu ngày càng cao về hồ sơ chứng từ và thanh toán minh bạch, việc tuân thủ không chỉ giữ doanh nghiệp tránh phạt, mà còn giúp tối ưu dòng tiền và cơ cấu tài chính hiệu quả hơn.

Nếu doanh nghiệp của bạn muốn đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định mới về khấu trừ thuế GTGT, từ thiết lập quy trình hạch toán chứng từ đến xử lý sai sót hiệu quả, MAN – Master Accountant Network luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn. Với tư duy phản biện sắc bén, chuyên môn pháp luật thuế cập nhật, và công cụ quản trị kế toán hiện đại, MAN cam kết tối ưu hóa nghĩa vụ thuế và gia tăng hiệu quả tài chính cho doanh nghiệp. Liên hệ MAN ngay hôm nay để nhận giải pháp khấu trừ thuế GTGT chuẩn xác, tiết kiệm và hiệu quả.

Thông tin liên hệ:

  • Công ty: MAN – Master Accountant Network
  • Địa chỉ: Số 19A, đường 43, phường Tân Thuận, TP. Hồ Chí Minh 
  • Hotline: 0903 963 163 – 0903 428 622
  • Email: man@man.net.vn
ZaloPhone