Câu hỏi thường gặp (FAQ)
Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là gì?
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong suốt quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Mặc dù người tiêu dùng là người chịu thuế cuối cùng, nhưng doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh doanh mới là đối tượng trực tiếp kê khai và nộp thuế với cơ quan thuế. Thuế GTGT hiện đang được điều chỉnh bởi Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh nghiệp nào phải kê khai và nộp thuế GTGT?
Hầu hết các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam đều thuộc đối tượng phải kê khai và nộp thuế GTGT. Bao gồm doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, hộ cá nhân kinh doanh theo phương pháp trực tiếp và cả các tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh nghĩa vụ thuế. Một số trường hợp đặc biệt sẽ được miễn hoặc không phải chịu thuế GTGT theo quy định.
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và trực tiếp khác nhau thế nào?
Phương pháp khấu trừ thường áp dụng cho doanh nghiệp có đủ điều kiện về chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Theo đó, thuế GTGT phải nộp được tính bằng thuế đầu ra trừ đi thuế đầu vào. Trong khi đó, phương pháp trực tiếp áp dụng cho hộ cá nhân hoặc đơn vị không đủ điều kiện khấu trừ. Số thuế GTGT phải nộp được tính bằng doanh thu nhân với tỷ lệ phần trăm tùy theo ngành nghề, sau đó nhân với mức thuế suất. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng và được áp dụng tùy vào mô hình hoạt động kinh doanh.
Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế GTGT là bao lâu?
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT phụ thuộc vào kỳ kê khai mà doanh nghiệp đang áp dụng. Nếu kê khai theo tháng thì hạn nộp là ngày 20 của tháng kế tiếp. Nếu kê khai theo quý thì hạn nộp là ngày 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo. Ví dụ, tờ khai quý II phải nộp chậm nhất vào ngày 30 tháng 7. Đây là thời hạn cho cả việc nộp tờ khai và nộp số thuế tương ứng.
Các mức thuế suất GTGT hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay, thuế GTGT tại Việt Nam được áp dụng với ba mức thuế suất chính: 0%, 5% và 10%. Trong đó, mức 0% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; mức 5% áp dụng cho một số nhóm thiết yếu như nước sạch, thiết bị y tế, giáo dục; và mức phổ biến nhất là 10% áp dụng cho hầu hết hàng hóa và dịch vụ thông thường. Ngoài ra, theo chính sách hỗ trợ phục hồi kinh tế, một số nhóm hàng hóa được giảm thuế tạm thời xuống 8% trong giai đoạn từ 1/7/2023 đến hết 31/12/2024.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú và không cư trú tại Việt Nam. Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công, đầu tư vốn, chuyển nhượng tài sản và các nguồn thu nhập hợp pháp khác đều có thể thuộc diện chịu thuế TNCN. Mục đích của thuế này nhằm điều tiết thu nhập, góp phần công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Ai phải quyết toán thuế TNCN?
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế nếu thuộc một trong các trường hợp: có số thuế nộp thừa hoặc nộp thiếu trong năm, có thu nhập từ nhiều nơi và không ủy quyền cho tổ chức chi trả quyết toán thay, hoặc có thay đổi giảm trừ gia cảnh. Doanh nghiệp, tổ chức chi trả thu nhập cũng có nghĩa vụ quyết toán thay cho người lao động nếu được ủy quyền hợp pháp. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ đủ 183 ngày trở lên trong năm cũng phải quyết toán thuế như cá nhân trong nước.
Thời hạn quyết toán thuế TNCN là bao lâu?
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế hiện hành, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của năm sau. Ví dụ, thu nhập phát sinh trong năm 2024 thì hạn cuối nộp quyết toán là ngày 30/4/2025. Trường hợp tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thay cho người lao động thì thời hạn nộp hồ sơ cũng là ngày 31/3 của năm kế tiếp. Nếu cá nhân không có nghĩa vụ quyết toán, thì không bắt buộc phải nộp.
Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công?
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Trước tiên, xác định tổng thu nhập chịu thuế trong năm, sau đó trừ đi các khoản giảm trừ như giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện… để ra thu nhập tính thuế. Phần thu nhập tính thuế này sẽ được áp dụng mức thuế suất từ 5% đến 35% tùy theo bậc thu nhập. Đối với cá nhân không cư trú, thuế được tính theo thuế suất cố định là 20% trên tổng thu nhập chịu thuế tại Việt Nam.
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là bao nhiêu?
Từ ngày 1/7/2020 đến nay, mức giảm trừ gia cảnh cho cá nhân là 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm. Với mỗi người phụ thuộc hợp lệ, người nộp thuế được giảm thêm 4,4 triệu đồng/tháng. Để được hưởng giảm trừ cho người phụ thuộc, cá nhân phải đăng ký và được cơ quan thuế chấp thuận theo quy định. Việc kê khai đúng và đầy đủ người phụ thuộc sẽ giúp giảm đáng kể nghĩa vụ thuế phải nộp.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là gì?
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong suốt quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Mặc dù người tiêu dùng là người chịu thuế cuối cùng, nhưng doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh doanh mới là đối tượng trực tiếp kê khai và nộp thuế với cơ quan thuế. Thuế GTGT hiện đang được điều chỉnh bởi Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh nghiệp nào phải kê khai và nộp thuế GTGT?
Hầu hết các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam đều thuộc đối tượng phải kê khai và nộp thuế GTGT. Bao gồm doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, hộ cá nhân kinh doanh theo phương pháp trực tiếp và cả các tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh nghĩa vụ thuế. Một số trường hợp đặc biệt sẽ được miễn hoặc không phải chịu thuế GTGT theo quy định.
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và trực tiếp khác nhau thế nào?
Phương pháp khấu trừ thường áp dụng cho doanh nghiệp có đủ điều kiện về chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Theo đó, thuế GTGT phải nộp được tính bằng thuế đầu ra trừ đi thuế đầu vào. Trong khi đó, phương pháp trực tiếp áp dụng cho hộ cá nhân hoặc đơn vị không đủ điều kiện khấu trừ. Số thuế GTGT phải nộp được tính bằng doanh thu nhân với tỷ lệ phần trăm tùy theo ngành nghề, sau đó nhân với mức thuế suất. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng và được áp dụng tùy vào mô hình hoạt động kinh doanh.
Thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế GTGT là bao lâu?
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT phụ thuộc vào kỳ kê khai mà doanh nghiệp đang áp dụng. Nếu kê khai theo tháng thì hạn nộp là ngày 20 của tháng kế tiếp. Nếu kê khai theo quý thì hạn nộp là ngày 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo. Ví dụ, tờ khai quý II phải nộp chậm nhất vào ngày 30 tháng 7. Đây là thời hạn cho cả việc nộp tờ khai và nộp số thuế tương ứng.
Các mức thuế suất GTGT hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay, thuế GTGT tại Việt Nam được áp dụng với ba mức thuế suất chính: 0%, 5% và 10%. Trong đó, mức 0% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; mức 5% áp dụng cho một số nhóm thiết yếu như nước sạch, thiết bị y tế, giáo dục; và mức phổ biến nhất là 10% áp dụng cho hầu hết hàng hóa và dịch vụ thông thường. Ngoài ra, theo chính sách hỗ trợ phục hồi kinh tế, một số nhóm hàng hóa được giảm thuế tạm thời xuống 8% trong giai đoạn từ 1/7/2023 đến hết 31/12/2024.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú và không cư trú tại Việt Nam. Người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công, đầu tư vốn, chuyển nhượng tài sản và các nguồn thu nhập hợp pháp khác đều có thể thuộc diện chịu thuế TNCN. Mục đích của thuế này nhằm điều tiết thu nhập, góp phần công bằng xã hội và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Ai phải quyết toán thuế TNCN?
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế nếu thuộc một trong các trường hợp: có số thuế nộp thừa hoặc nộp thiếu trong năm, có thu nhập từ nhiều nơi và không ủy quyền cho tổ chức chi trả quyết toán thay, hoặc có thay đổi giảm trừ gia cảnh. Doanh nghiệp, tổ chức chi trả thu nhập cũng có nghĩa vụ quyết toán thay cho người lao động nếu được ủy quyền hợp pháp. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ đủ 183 ngày trở lên trong năm cũng phải quyết toán thuế như cá nhân trong nước.
Thời hạn quyết toán thuế TNCN là bao lâu?
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế hiện hành, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày 30 tháng 4 của năm sau. Ví dụ, thu nhập phát sinh trong năm 2024 thì hạn cuối nộp quyết toán là ngày 30/4/2025. Trường hợp tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thay cho người lao động thì thời hạn nộp hồ sơ cũng là ngày 31/3 của năm kế tiếp. Nếu cá nhân không có nghĩa vụ quyết toán, thì không bắt buộc phải nộp.
Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công?
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Trước tiên, xác định tổng thu nhập chịu thuế trong năm, sau đó trừ đi các khoản giảm trừ như giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện… để ra thu nhập tính thuế. Phần thu nhập tính thuế này sẽ được áp dụng mức thuế suất từ 5% đến 35% tùy theo bậc thu nhập. Đối với cá nhân không cư trú, thuế được tính theo thuế suất cố định là 20% trên tổng thu nhập chịu thuế tại Việt Nam.
Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là bao nhiêu?
Từ ngày 1/7/2020 đến nay, mức giảm trừ gia cảnh cho cá nhân là 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm. Với mỗi người phụ thuộc hợp lệ, người nộp thuế được giảm thêm 4,4 triệu đồng/tháng. Để được hưởng giảm trừ cho người phụ thuộc, cá nhân phải đăng ký và được cơ quan thuế chấp thuận theo quy định. Việc kê khai đúng và đầy đủ người phụ thuộc sẽ giúp giảm đáng kể nghĩa vụ thuế phải nộp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thu nhập từ hoạt động ngoài Việt Nam có phải nộp thuế TNDN tại Việt Nam không?
Có. Nếu doanh nghiệp cư trú tại Việt Nam có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ngoài lãnh thổ, thì vẫn phải kê khai và nộp thuế TNDN tại Việt Nam trên toàn bộ thu nhập đó. Tuy nhiên, để tránh đánh thuế hai lần, doanh nghiệp có thể được khấu trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài vào số thuế TNDN phải nộp tại Việt Nam nếu có đầy đủ chứng từ hợp pháp theo quy định tại Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Doanh nghiệp cần lưu ý cung cấp bản gốc hoặc bản sao chứng thực hóa đơn, biên lai nộp thuế ở nước ngoài để được cơ quan thuế Việt Nam chấp thuận khấu trừ.
Các khoản chi có hóa đơn dưới 20 triệu nhưng không chuyển khoản có được tính chi phí không?
Có. Từ năm 2022 trở đi, theo Thông tư 78/2021/TT-BTC, quy định bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt đối với chi phí từ 20 triệu đồng trở lên không còn áp dụng để xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Do đó, các khoản chi dù thanh toán bằng tiền mặt vẫn được tính vào chi phí nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý về chứng từ nội bộ và tính hợp lý hợp lệ của giao dịch.
Có bắt buộc phải tạm nộp thuế TNDN hàng quý không?
Theo Luật Quản lý thuế, doanh nghiệp không bắt buộc phải kê khai thuế TNDN theo quý, nhưng vẫn phải tạm nộp tiền thuế hàng quý trên cơ sở ước tính. Tổng số thuế đã tạm nộp của 4 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Nếu tạm nộp thấp hơn mức này, doanh nghiệp sẽ bị tính tiền chậm nộp trên phần thiếu. Do đó, dù không kê khai theo quý, doanh nghiệp vẫn nên dự báo thu nhập tương đối chính xác để tránh bị phạt.
Doanh nghiệp mới thành lập có phải nộp thuế TNDN ngay không?
Doanh nghiệp mới thành lập vẫn có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế TNDN nếu có phát sinh thu nhập trong kỳ tính thuế. Tuy nhiên, nếu trong năm đầu hoạt động mà doanh nghiệp chưa có doanh thu hoặc lỗ, thì vẫn phải nộp tờ khai quyết toán thuế để cơ quan thuế nắm tình hình hoạt động. Ngoài ra, một số doanh nghiệp thành lập mới thuộc diện ưu đãi đầu tư có thể được miễn thuế TNDN trong một số năm đầu, nhưng vẫn cần kê khai đúng hạn để được hưởng ưu đãi theo quy định.
Doanh nghiệp có được chuyển lỗ để trừ vào thu nhập tính thuế TNDN không?
Có. Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp được phép chuyển lỗ trong tối đa 5 năm liên tục kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ. Số lỗ được bù trừ dần vào thu nhập chịu thuế của các năm sau và phải được theo dõi chi tiết theo từng năm lỗ. Việc chuyển lỗ phải thực hiện theo đúng trình tự và khai báo trong hồ sơ quyết toán thuế, có đầy đủ chứng từ và sổ sách kế toán hợp lệ. Đây là một cơ chế hỗ trợ quan trọng giúp doanh nghiệp giảm áp lực tài chính sau giai đoạn khó khăn.
Khi nào doanh nghiệp được miễn hoặc giảm thuế TNDN theo quy định hiện hành?
Doanh nghiệp có thể được miễn hoặc giảm thuế TNDN nếu hoạt động trong lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ. Ví dụ, doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn; doanh nghiệp công nghệ cao, sản xuất phần mềm; hoặc doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh đều có thể được miễn thuế từ 2 đến 4 năm, sau đó giảm 50% trong 4 đến 9 năm tiếp theo tùy từng trường hợp. Ngoài ra, doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, hoặc doanh nghiệp có hoạt động giáo dục, y tế, môi trường… cũng được xem xét ưu đãi thuế. Điều kiện và thủ tục cần được chứng minh rõ ràng trong hồ sơ quyết toán thuế hằng năm.
Thời hạn kê khai và nộp thuế TNDN là khi nào?
Thuế thu nhập doanh nghiệp được kê khai theo năm. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn phải tạm nộp hàng quý, chậm nhất vào ngày 30 của quý sau. Ví dụ, tạm nộp quý II phải hoàn tất trước ngày 30 tháng 7. Đối với quyết toán thuế TNDN cả năm, hạn cuối nộp hồ sơ quyết toán là ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo. Nếu doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch thì thời hạn sẽ được tính theo 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Việc chậm nộp thuế hoặc kê khai không chính xác có thể dẫn đến bị xử phạt theo Luật Quản lý thuế hiện hành.
Chi phí nào được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN?
Chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN là các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và không nằm trong danh mục bị khống chế hoặc loại trừ theo quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC. Một số ví dụ điển hình gồm chi phí tiền lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê văn phòng, chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo, chi phí lãi vay (không vượt trần)… Doanh nghiệp cần lưu ý kiểm soát chặt chứng từ đầu vào, phân loại rõ ràng để đảm bảo các khoản chi được chấp nhận khi quyết toán thuế.
Mức thuế suất thuế TNDN hiện nay là bao nhiêu?
Theo quy định hiện hành tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn, mức thuế suất phổ thông áp dụng cho doanh nghiệp là 20%. Một số trường hợp đặc biệt như khai thác dầu khí, tài nguyên quý hiếm có thể chịu mức thuế suất cao hơn, từ 32% đến 50%. Đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, nếu đáp ứng điều kiện cụ thể về doanh thu và số lao động, có thể được hưởng ưu đãi thuế suất thấp hơn theo quy định riêng. Ngoài ra, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực ưu đãi hoặc tại địa bàn khó khăn cũng có thể được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10% trong một thời gian nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là gì và ai phải nộp?
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập chịu thuế của tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, từ công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã cho đến đơn vị sự nghiệp có thu đều là đối tượng chịu thuế TNDN nếu phát sinh thu nhập từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Ngoài ra, tổ chức nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam không thông qua cơ sở thường trú cũng có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
Báo cáo thuế
Dịch vụ báo cáo thuế thuê có hợp pháp không và nên chọn đơn vị nào?
Dịch vụ báo cáo thuế thuê là hợp pháp nếu đơn vị cung cấp có đăng ký ngành nghề tư vấn thuế, có nhân sự chuyên môn (được cấp chứng chỉ hành nghề), và ký hợp đồng dịch vụ rõ ràng. Doanh nghiệp nên lựa chọn đơn vị có kinh nghiệm, uy tín, công khai quy trình làm việc và chịu trách nhiệm pháp lý đối với các sai sót phát sinh. Việc thuê ngoài không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn giảm rủi ro về pháp lý nếu được thực hiện đúng cách.
Những lỗi thường gặp khi lập báo cáo thuế là gì?
Một số lỗi thường gặp bao gồm: kê khai thiếu hoặc thừa hóa đơn, ghi nhầm kỳ tính thuế, sai mã số thuế, số liệu không khớp giữa báo cáo thuế và sổ sách kế toán, không cập nhật chính sách thuế mới. Những lỗi này nếu không được phát hiện và điều chỉnh kịp thời sẽ ảnh hưởng đến uy tín, khả năng hoàn thuế và có thể bị xử phạt.
Báo cáo thuế và báo cáo tài chính có giống nhau không?
Không. Báo cáo thuế phản ánh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và tuân thủ quy định về thuế. Trong khi đó, báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán. Hai loại báo cáo này có mối liên hệ nhưng mục đích và cách lập khác nhau. Mỗi loại báo cáo phục vụ cho những đối tượng sử dụng khác nhau: cơ quan thuế, ngân hàng, nhà đầu tư…
Nộp sai báo cáo thuế có được điều chỉnh không?
Có. Nếu doanh nghiệp kê khai sai số liệu, bỏ sót hóa đơn hoặc ghi sai kỳ tính thuế thì có thể nộp tờ khai điều chỉnh bổ sung. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần giải trình rõ nguyên nhân và nộp kèm phụ lục bổ sung theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC. Nếu phát hiện sai sót trước khi bị cơ quan thuế thanh tra thì có thể tránh được xử phạt hành chính.
Sử dụng phần mềm nào để nộp báo cáo thuế điện tử?
Hiện nay, doanh nghiệp sử dụng phần mềm HTKK của Tổng cục Thuế để lập tờ khai và phần mềm iHTKK để nộp báo cáo thuế điện tử. Ngoài ra, các phần mềm kế toán tích hợp như MISA, FAST, hoặc các nền tảng khai thuế online như EasyInvoice, Etax cũng hỗ trợ nộp báo cáo tự động, kết nối trực tiếp với cổng của cơ quan thuế.
Trường hợp không phát sinh doanh thu có cần nộp báo cáo thuế không?
Có. Doanh nghiệp dù không có doanh thu trong kỳ vẫn phải nộp tờ khai thuế với chỉ tiêu bằng 0. Việc không phát sinh thuế không đồng nghĩa với việc được miễn trách nhiệm kê khai. Nếu không nộp báo cáo thuế đúng hạn, doanh nghiệp vẫn có thể bị phạt chậm nộp và đưa vào danh sách theo dõi rủi ro thuế.
Doanh nghiệp mới thành lập có phải nộp báo cáo thuế ngay không?
Có. Ngay sau khi được cấp mã số thuế và hoạt động, doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp tính thuế và bắt đầu kê khai, nộp báo cáo thuế theo tháng hoặc quý tùy quy mô doanh thu. Nếu không phát sinh hoạt động kinh doanh, vẫn phải nộp tờ khai thuế với số liệu bằng 0 để tránh bị xử phạt.
Thời hạn nộp các loại báo cáo thuế là khi nào?
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN và tình hình sử dụng hóa đơn là ngày 20 của tháng sau nếu kê khai theo tháng, hoặc ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo nếu kê khai theo quý. Đối với quyết toán thuế TNDN và TNCN, thời hạn là ngày 31 tháng 3 của năm sau. Việc nộp chậm hoặc không đúng thời hạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
Doanh nghiệp phải nộp những loại báo cáo thuế nào định kỳ?
Thông thường, doanh nghiệp phải nộp các loại báo cáo thuế sau: báo cáo thuế giá trị gia tăng (GTGT), báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), báo cáo thuế thu nhập cá nhân (TNCN), báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, và báo cáo quyết toán thuế cuối năm. Ngoài ra, có thể phát sinh thêm báo cáo thuế nhà thầu, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc tài nguyên nếu doanh nghiệp thuộc lĩnh vực đặc thù.
Báo cáo thuế là gì? Doanh nghiệp có bắt buộc phải nộp báo cáo thuế không?
Báo cáo thuế là tập hợp các tờ khai thuế, bảng kê và tài liệu liên quan phản ánh nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Đây là trách nhiệm bắt buộc đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, kể cả doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang tạm ngừng hoạt động nhưng chưa thông báo chính thức với cơ quan thuế.