Đối tượng nộp thuế TNCN là khái niệm trung tâm trong mọi quy định về nghĩa vụ thuế của cá nhân tại Việt Nam. Việc xác định đúng ai thuộc diện phải nộp thuế, ai được miễn giảm, và khi nào phải kê khai sẽ giúp người lao động, nhà đầu tư hoặc cá nhân kinh doanh chủ động tuân thủ pháp luật, đồng thời tối ưu hóa thu nhập hợp pháp. Bài viết dưới đây cập nhật toàn diện về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới nhất năm 2025, đi kèm hướng dẫn cách tính thuế, mức lương phải nộp và các trường hợp không phải đóng thuế phổ biến.
Khái niệm và căn cứ pháp lý về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản thuế trực thu, đánh vào thu nhập của cá nhân cư trú hoặc không cư trú có phát sinh thu nhập chịu thuế tại Việt Nam. Theo Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, sửa đổi bởi Luật số 26/2012/QH13, mọi cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế đều có nghĩa vụ nộp thuế, trừ trường hợp được miễn.
Căn cứ pháp lý gồm:
- Luật thuế TNCN hiện hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung;
- Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn chi tiết cách tính, giảm trừ và quyết toán;
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP về quản lý thuế;
- Các hướng dẫn từ Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính.
Phân loại đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định mới nhất 2025
Theo quy định, đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:
1. Cá nhân cư trú tại Việt Nam
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 12 tháng;
- Hoặc có nơi ở thường trú (hộ khẩu hoặc thuê nhà dài hạn);
- Nghĩa vụ thuế: bị đánh thuế trên tổng thu nhập toàn cầu.
2. Cá nhân không cư trú
- Ở Việt Nam dưới 183 ngày và không có nơi ở thường trú;
- Chỉ chịu thuế với thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
- Áp dụng thuế suất cố định 20% (không theo biểu lũy tiến).

3. Tổ chức chi trả thu nhập
- Có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thay thuế TNCN của người lao động;
- Cung cấp chứng từ khấu trừ, xác nhận thu nhập để cá nhân quyết toán.
Tiêu chí | Cá nhân cư trú | Cá nhân không cư trú |
---|---|---|
Thời gian ở VN | ≥183 ngày/năm | <183 ngày/năm |
Phạm vi thu nhập đánh thuế | Toàn cầu | Chỉ tại Việt Nam |
Thuế suất áp dụng | Biểu lũy tiến (5% – 35%) | Cố định 20% |
Giảm trừ gia cảnh | Có | Không |
Thu nhập từ tiền lương, tiền công có thuộc đối tượng nộp thuế TNCN?
Câu trả lời là có. Theo quy định tại Điều 3 Luật TNCN, tiền lương và tiền công là khoản thu nhập phổ biến nhất thuộc diện chịu thuế. Đây là lý do tại sao đa số người lao động tại doanh nghiệp, cơ quan đều được tổ chức chi trả thực hiện khấu trừ thuế TNCN tại nguồn.
Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm:
- Mức lương cố định, thưởng, phụ cấp, làm thêm giờ;
- Các khoản lợi ích khác: nhà ở do công ty cấp, chi phí điện thoại, ăn trưa vượt mức;
- Trợ cấp thôi việc, mất việc vượt giới hạn quy định.
Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Việc phải đóng thuế TNCN phụ thuộc vào mức thu nhập sau khi trừ các khoản giảm trừ:
Mức giảm trừ gia cảnh 2025:
- Bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng;
- Mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.
Ví dụ: Người độc thân thu nhập 15 triệu đồng/tháng → thu nhập tính thuế = 15 – 11 = 4 triệu đồng → bắt đầu phải nộp thuế.
Nếu có 1 người phụ thuộc → ngưỡng chịu thuế: 11 + 4,4 = 15,4 triệu → thu nhập dưới mức này không phải đóng thuế.
Những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Không phải mọi cá nhân đều phải nộp thuế. Một số trường hợp không thuộc đối tượng người nộp thuế TNCN gồm:
Cá nhân có thu nhập thấp hơn mức giảm trừ
- Người lao động thu nhập dưới 11 triệu đồng/tháng (chưa có người phụ thuộc);
- Người có phụ thuộc nhưng tổng thu nhập vẫn < mức khấu trừ.
Các khoản thu nhập không chịu thuế (Điều 4, Luật TNCN)
- Trợ cấp hưu trí, tai nạn lao động, tử tuất;
- Học bổng từ ngân sách nhà nước;
- Tiền từ kiều hối, viện trợ nhân đạo, bảo hiểm xã hội;
- Thu nhập từ bán nhà ở duy nhất (nếu đủ điều kiện miễn).
Đâu không phải là đối tượng người nộp thuế?
- Sinh viên chưa có thu nhập;
- Người nghỉ hưu không phát sinh thu nhập mới;
- Cá nhân cư trú nước ngoài, không có thu nhập tại Việt Nam.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến
Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần:
Bậc | Thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất |
---|---|---|
1 | Đến 5 triệu | 5% |
2 | Trên 5 – 10 triệu | 10% |
3 | Trên 10 – 18 triệu | 15% |
4 | Trên 18 – 32 triệu | 20% |
5 | Trên 32 – 52 triệu | 25% |
6 | Trên 52 – 80 triệu | 30% |
7 | Trên 80 triệu | 35% |
Công thức chung: Thuế TNCN = (Tổng thu nhập – Các khoản giảm trừ) x Thuế suất tương ứng
Ví dụ thực tế:
Một người lao động độc thân có thu nhập 25 triệu đồng/tháng. Sau khi áp dụng mức giảm trừ bản thân là 11 triệu đồng, thu nhập tính thuế còn lại là 14 triệu đồng.
Phần thu nhập này sẽ được tính thuế theo biểu lũy tiến như sau:
-
5 triệu đầu tiên × 5% = 250.000 đồng
-
5 triệu tiếp theo × 10% = 500.000 đồng
-
4 triệu còn lại × 15% = 600.000 đồng
Tổng số thuế TNCN phải nộp hàng tháng: 1.350.000 đồng
Đối tượng được miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 5 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản được miễn thuế hoặc giảm thuế gồm:
Miễn thuế:
- Chuyển nhượng nhà ở duy nhất (đủ điều kiện);
- Cá nhân bị thiên tai, bệnh hiểm nghèo, tai nạn;
- Phần học phí, bảo hiểm do người sử dụng lao động chi trả.
Giảm thuế:
- Cá nhân có hoàn cảnh khó khăn tạm thời;
- Hộ kinh doanh nhỏ lẻ nộp thuế khoán;
- Cá nhân được Chính phủ hỗ trợ đặc biệt theo quyết định hành chính.
Một số trường hợp đặc biệt dễ gây nhầm lẫn
Nhiều cá nhân dễ hiểu sai về nghĩa vụ thuế TNCN trong một số tình huống đặc thù. Chẳng hạn, sinh viên đi làm thêm nếu có thu nhập dưới mức giảm trừ sẽ không phải nộp thuế, nhưng vẫn cần theo dõi tổng thu nhập để quyết toán cuối năm nếu phát sinh thêm nguồn thu. Trường hợp nhận thưởng Tết, khoản tiền này được tính gộp vào thu nhập của tháng nhận thưởng, có thể đẩy cá nhân lên bậc thuế cao hơn tạm thời. Với người có thu nhập từ nhiều nơi, nghĩa vụ quyết toán không được chuyển giao hoàn toàn cho tổ chức chi trả mà chính cá nhân phải tổng hợp để kê khai. Riêng người nước ngoài làm việc dưới 183 ngày tại Việt Nam, dù có hợp đồng lao động, vẫn được xác định là cá nhân không cư trú và áp dụng thuế suất cố định 20% thay vì biểu lũy tiến.
Kết luận: Xác định đúng đối tượng nộp thuế TNCN để tránh rủi ro
Việc hiểu và xác định đúng đối tượng nộp thuế TNCN là yếu tố tiên quyết để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định và tránh bị xử phạt hành chính. Từ năm 2025, cùng với sự phát triển của hệ thống hóa đơn điện tử và định danh thuế, việc kê khai – nộp – quyết toán thuế cần sự chủ động và chính xác cao hơn từ phía người nộp.
Khuyến nghị:
- Tra cứu chính xác quy định tại https://luatvietnam.net;
- Giữ hồ sơ khấu trừ, hợp đồng lao động, giấy tờ phụ thuộc;
- Tham khảo chuyên gia thuế nếu có nhiều nguồn thu hoặc yếu tố quốc tế.
Bài viết trên mang tính tham khảo, không thay thế tư vấn pháp lý cá nhân hóa. Để xác định rõ nghĩa vụ thuế của bạn, hãy tham khảo chuyên gia hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp.