Advise
Blog | 10/12/2025 | 25 phút đọc

Personal Income Tax Accounting: A Comprehensive Guide

Download the summary
hạch toán kế toán thuế TNCN

Main content

Hạch toán kế toán thuế TNCN chính xác là nhiệm vụ trọng tâm, đòi hỏi am hiểu sâu sắc các văn bản pháp luật hiện hành (Luật TNCN, NĐ 65/2013/NĐ-CP, TT 200/2014/TT-BTC, TT 133/2016/TT-BTC, và TT 80/2021/TT-BTC về quản lý thuế). Personal Income Tax chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách, nên việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế đúng quy định là rất quan trọng. Sai sót có thể dẫn đến bị xử phạt hành chính (Decree 125/2020/ND-CP) và ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động.

Hạch toán thuế TNCN gắn liền với TK 334 và TK 3335, phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp, người lao động và cơ quan thuế. Khi quy trình hạch toán được thiết lập chuẩn, ghi nhận đúng thời điểm, doanh nghiệp sẽ kiểm soát tốt dòng tiền, hạn chế sai sót và chủ động trong quyết toán. Nếu bạn cần hướng dẫn đầy đủ hơn về các tình huống như nộp thay thuế hay xử lý chênh lệch sau quyết toán, hãy tiếp tục xem phần bài viết chuyên sâu bên dưới để nắm trọn hệ thống hạch toán thuế TNCN.

Tổng quan về thuế TNCN và vai trò của hạch toán kế toán thuế TNCN

Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của cá nhân, bao gồm cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, theo quy định của pháp luật hiện hành. Việc khấu trừ thuế TNCN tại nguồn là trách nhiệm bắt buộc của các tổ chức, doanh nghiệp chi trả thu nhập, theo Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Quá trình này đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối trong việc tính toán và hạch toán kế toán thuế TNCN.

Khái niệm và đối tượng chịu thuế TNCN

Taxable income bao gồm nhiều khoản mục khác nhau, từ tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, đến thu nhập từ kinh doanh, chuyển nhượng vốn, bản quyền, trúng thưởng,…

Tổng quan về thuế TNCN và vai trò của hạch toán kế toán thuế TNCN
Tổng quan về thuế TNCN và vai trò của hạch toán kế toán thuế TNCN

Kế toán cần xác định rõ các khoản thu nhập nào phải tính thuế và mức thuế suất áp dụng. Đối tượng nộp thuế là cá nhân có thu nhập, còn doanh nghiệp là người có trách nhiệm khấu trừ và hạch toán kế toán thuế TNCN phải nộp.

Tầm quan trọng của hạch toán kế toán thuế TNCN chuẩn mực

Việc hạch toán kế toán thuế TNCN chuẩn mực không chỉ là tuân thủ pháp luật mà còn là công cụ quản lý tài chính hiệu quả. Hạch toán đúng giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác nghĩa vụ nợ phải trả đối với ngân sách nhà nước (TK 3335) và số tiền lương thực lĩnh của người lao động (TK 334). Một quy trình hạch toán kế toán thuế TNCN vững chắc sẽ đảm bảo việc quyết toán thuế cuối năm diễn ra suôn sẻ, tránh các án phạt do kê khai hoặc nộp chậm theo quy định của Chính phủ.

Cơ sở pháp lý và nguyên tắc hạch toán kế toán thuế TNCN

Chế độ kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam hiện được hướng dẫn chủ yếu bởi hai Thông tư chính là Thông tư 200/2014/TT-BTC (áp dụng cho doanh nghiệp lớn) và Thông tư 133/2016/TT-BTC (áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa). Cả hai thông tư đều quy định rõ ràng về các tài khoản sử dụng để hạch toán kế toán thuế TNCN.

So sánh tài khoản sử dụng: Thông tư 200 và Thông tư 133

Mặc dù có sự khác biệt về hệ thống tài khoản, nhưng nguyên tắc chung trong việc hạch toán kế toán thuế TNCN đều tập trung vào hai tài khoản chính. Đó là Tài khoản 334 (Phải trả người lao động) và Tài khoản 3335 (Thuế thu nhập cá nhân phải nộp Nhà nước). Đây là sự nhất quán quan trọng mà mọi kế toán viên cần nắm vững.

Bảng so sánh tài khoản sử dụng: Thông tư 200 và Thông tư 133
Criteria Circular 200/2014/TT-BTC Thông tư 133/2016/TT-BTC Ghi chú về hạch toán kế toán thuế TNCN
TK Phải trả NLĐ 334 – Phải trả người lao động 334 – Phải trả người lao động Dùng để ghi giảm lương thực lĩnh của NLĐ do khấu trừ thuế TNCN.
TK Thuế TNCN 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TK 3335 là tài khoản cấp 2, dùng để theo dõi riêng biệt nghĩa vụ thuế TNCN.
TK Chi phí thuế TK 641, 642, 154 (Chi phí liên quan) TK 642, 154 (Chi phí liên quan) Sử dụng khi công ty chịu thuế TNCN cho NLĐ (hạch toán thuế TNCN công ty chịu).

Nguyên tắc ghi nhận và thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế

Theo nguyên tắc kế toán dồn tích, nghĩa vụ hạch toán kế toán thuế TNCN phát sinh tại thời điểm doanh nghiệp xác định được khoản thu nhập của người lao động, không phụ thuộc vào thời điểm chi trả.

Cơ sở pháp lý và nguyên tắc hạch toán kế toán thuế TNCN
Cơ sở pháp lý và nguyên tắc hạch toán kế toán thuế TNCN

Ví dụ, lương tháng 12 được chi trả vào tháng 1 năm sau thì nghĩa vụ khấu trừ và hạch toán kế toán thuế TNCN vẫn được ghi nhận trong kỳ kế toán tháng 12. Điều này đảm bảo sự chính xác trong việc lập Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết toán thuế TNCN.

Hướng dẫn chi tiết hạch toán kế toán thuế TNCN theo các nghiệp vụ phát sinh

Quy trình hạch toán kế toán thuế TNCN được chia thành ba bút toán cơ bản, tương ứng với ba giai đoạn: khấu trừ, nộp tiền và quyết toán. Hiểu rõ từng giai đoạn là chìa khóa để thực hiện nghiệp vụ này một cách hoàn hảo.

Bút toán 1: Khấu trừ thuế TNCN tại nguồn (Hàng tháng)

Đây là bút toán cơ bản nhất, ghi nhận việc doanh nghiệp khấu trừ phần thuế TNCN phải nộp từ tổng thu nhập của người lao động. Bút toán này phản ánh việc chuyển một phần nghĩa vụ tài chính từ người lao động sang nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp.

Định khoản cơ bản

Khi xác định số thuế TNCN phải khấu trừ tại nguồn theo thu nhập từ tiền lương, tiền công (dù đã chi trả hay chưa), kế toán thực hiện bút toán:

Bảng tổng hợp bút toán 1: Khấu trừ thuế TNCN tại nguồn (Hàng tháng)
STT Content In debt Have Note
1.1 Khấu trừ thuế TNCN từ lương NLĐ TK 334 (Phải trả NLĐ) TK 3335 (Thuế TNCN phải nộp) Ghi giảm lương thực lĩnh của NLĐ, đồng thời ghi tăng nghĩa vụ thuế.

Ví dụ minh họa chi tiết

Giả sử tổng tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng là 500 triệu VNĐ (Định khoản Nợ TK Chi phí/Có TK 334 là 500tr). Sau khi áp dụng các mức giảm trừ gia cảnh và tính thuế, tổng số thuế TNCN phải khấu trừ tại nguồn là 15 triệu VNĐ. Việc hạch toán kế toán thuế TNCN sẽ được thực hiện như sau:

  • Định khoản tổng lương: Nợ TK 642 (Chi phí QLDN): 500.000.000 VNĐ / Có TK 334: 500.000.000 VNĐ.
  • Định khoản khấu trừ thuế TNCN: Nợ TK 334: 15.000.000 VNĐ / Có TK 3335: 15.000.000 VNĐ.
  • Số tiền thực trả lương (tổng chi tiền): 500.000.000 – 15.000.000 = 485.000.000 VNĐ.

Bút toán hạch toán kế toán thuế TNCN này cho thấy số tiền thực tế doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động đã giảm đi, trong khi nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước tăng lên đúng bằng số thuế đã khấu trừ.

Bút toán 2: Nộp thuế TNCN vào ngân sách nhà nước

Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp số thuế đã khấu trừ từ người lao động vào Ngân sách Nhà nước đúng hạn theo quy định, thường là theo tháng hoặc theo quý tùy thuộc vào quy mô chi trả thu nhập. Bút toán này ghi giảm nghĩa vụ nợ thuế sau khi tiền đã được chuyển đi.

Định khoản

Khi doanh nghiệp thực hiện nộp số thuế TNCN đã khấu trừ vào Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi nhận:

Bảng tổng hợp bút toán 2: Nộp thuế TNCN vào ngân sách nhà nước
STT Content In debt Have Note
2.1 Nộp thuế TNCN vào NSNN TK 3335 (Thuế TNCN phải nộp) TK 111/112 (Tiền mặt/TGNH) Giảm nghĩa vụ thuế, giảm tiền mặt/tiền gửi của doanh nghiệp.

Các hình thức nộp thuế và chứng từ

Doanh nghiệp có thể nộp thuế TNCN qua ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước, hoặc cổng Thuế điện tử. Chứng từ quan trọng nhất để hạch toán kế toán thuế TNCN là Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước (Giấy nộp tiền điện tử hoặc chứng từ chuyển khoản có ghi rõ mã chương, mã tiểu mục thuế TNCN). Kế toán cần lưu giữ cẩn thận các chứng từ này để phục vụ công tác đối chiếu, kiểm toán và thanh tra thuế.

Bút toán 3: Xử lý chênh lệch sau quyết toán thuế TNCN (Hàng năm)

Personal income tax settlement là nghiệp vụ bắt buộc hàng năm, thường được thực hiện sau khi kết thúc năm tài chính (trước ngày 31/3 năm sau). Sau quyết toán, có thể phát sinh chênh lệch giữa số thuế đã tạm khấu trừ (TK 3335 dư Có) và số thuế thực tế phải nộp. Việc hạch toán kế toán thuế TNCN cần được điều chỉnh chính xác.

Trường hợp nộp thiếu (Phải nộp bổ sung)

Khi số thuế đã khấu trừ trong năm nhỏ hơn số thuế TNCN thực tế phải nộp theo kết quả quyết toán, người lao động phải nộp bổ sung phần chênh lệch này. Doanh nghiệp (đơn vị chi trả thu nhập) có thể thực hiện khấu trừ thêm vào lương kỳ cuối cùng hoặc người lao động tự nộp.

Bảng tổng hợp các trường hợp nộp thiếu (Phải nộp bổ sung)
STT Content In debt Have Note
3.1 Ghi nhận thuế TNCN phải nộp bổ sung (Do NLĐ chịu) TK 334 TK 3335 Tăng nghĩa vụ thuế, giảm lương thực lĩnh của NLĐ.
3.2 Nộp bổ sung vào NSNN TK 3335 TK 111/112 Giảm nghĩa vụ thuế sau khi đã nộp tiền.

Trường hợp nộp thừa (Được hoàn lại hoặc bù trừ kỳ sau)

Đây là trường hợp số thuế đã tạm khấu trừ (TK 3335 dư Có) lớn hơn số thuế TNCN thực tế phải nộp. Số tiền nộp thừa này thuộc về người lao động. Việc hạch toán thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán và thủ tục hoàn thuế sẽ được xử lý theo hướng dẫn của Luật Quản lý Thuế và Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Bảng tổng hợp trường hợp nộp thừa (Được hoàn lại hoặc bù trừ kỳ sau)
STT Content In debt Have Note
3.3 Hoàn trả thuế nộp thừa cho NLĐ TK 3335 TK 334 Giảm nghĩa vụ thuế, tăng lương phải trả cho NLĐ.
3.4 Chi trả tiền hoàn thuế cho NLĐ TK 334 TK 111/112 Giảm nghĩa vụ trả lương, giảm tiền.
Hoặc
3.5 Bù trừ thuế nộp thừa vào kỳ sau TK 3335 TK 3335 Giảm số thuế phải nộp của kỳ sau (Không cần bút toán cụ thể, chỉ cần theo dõi trên sổ chi tiết TK 3335).

Kế toán cần theo dõi chi tiết trên Sổ chi tiết TK 3335 (Thuế TNCN) để đảm bảo số dư sau quyết toán được điều chỉnh về số chính xác hoặc ghi nhận số được hoàn/bù trừ cho kỳ tiếp theo. Đây là một nghiệp vụ then chốt trong quy trình hạch toán kế toán thuế TNCN hàng năm.

Hướng dẫn hạch toán kế toán thuế TNCN đối với các trường hợp đặc biệt

Ngoài thu nhập từ tiền lương, tiền công thông thường, doanh nghiệp còn phát sinh nghĩa vụ khấu trừ và hạch toán kế toán thuế TNCN cho nhiều loại thu nhập khác, bao gồm cả các khoản chi hộ hoặc chi trả thay.

Hạch toán thuế TNCN công ty chịu (Khoản lợi ích phi tiền tệ)

Trong một số trường hợp, doanh nghiệp thỏa thuận chịu toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ thuế TNCN cho người lao động để thu hút nhân tài hoặc theo hợp đồng lao động đã ký kết. Khi đó, khoản thuế TNCN do công ty chi trả được xem là một khoản thu nhập chịu thuế bổ sung của người lao động (hạch toán thuế TNCN công ty chịu).

Nguyên tắc tính gộp

Theo quy định, khoản thuế TNCN mà công ty chịu phải được tính gộp vào thu nhập chịu thuế (TNCT) của người lao động để tính thuế (hay còn gọi là phương pháp “gross up”). Công thức tính phải đảm bảo rằng số thuế TNCN thực tế đã nộp bằng số thuế khấu trừ sau khi tính gộp TNCT.

Định khoản chi phí thuế TNCN do công ty chi trả

Khi công ty trả thay thuế TNCN cho người lao động, khoản tiền này được coi là chi phí của doanh nghiệp (chi phí lương thưởng) và được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh tương ứng. Việc hạch toán kế toán thuế TNCN trong trường hợp này phức tạp hơn:

Bảng tổng hợp định khoản chi phí  thuế TNCN do công ty chi trả
STT Content In debt Have Note
4.1 Ghi nhận chi phí thuế do công ty chịu (TNCN công ty chịu) TK 641, 642, 154 TK 3335 Ghi tăng chi phí doanh nghiệp, đồng thời tăng nghĩa vụ nộp thuế TNCN.
4.2 Nộp thuế TNCN vào NSNN TK 3335 TK 111/112 Giảm nghĩa vụ thuế, giảm tiền mặt/tiền gửi của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần lưu ý rằng, nếu khoản chi phí thuế này không được quy định rõ ràng trong hợp đồng lao động, quy chế tài chính hoặc văn bản có giá trị tương đương thì có thể bị loại trừ khi xác định chi phí được trừ khi tính Thuế Thu nhập Doanh nghiệp (TNDN) theo Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Hạch toán thuế TNCN nộp thay cho người lao động nước ngoài (Contractor tax)

Đối với các cá nhân không cư trú hoặc cá nhân nước ngoài làm việc theo hợp đồng nhà thầu nước ngoài (Foreign Contractor Tax – FCT), quy tắc khấu trừ có thể khác biệt (thường áp dụng thuế suất cố định 20% cho thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân không cư trú). Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp phải hạch toán thuế TNCN nộp thay cho họ.

Hướng dẫn hạch toán kế toán thuế TNCN đối với các trường hợp đặc biệt
Hướng dẫn hạch toán kế toán thuế TNCN đối với các trường hợp đặc biệt

Khi doanh nghiệp chi trả thu nhập và thực hiện khấu trừ (hoặc nộp thay) cho cá nhân không cư trú, việc hạch toán kế toán thuế TNCN vẫn theo nguyên tắc cơ bản:

Bảng tổng hợp hạch toán thuế TNCN nộp thay cho người lao động nước ngoài (Contractor tax)
STT Content In debt Have Note
5.1 Khấu trừ/Nộp thay thuế TNCN FCT TK 334/TK Chi phí TK 3335 Nếu khấu trừ vào lương (TK 334), nếu công ty chịu (TK Chi phí liên quan).
5.2 Nộp tiền vào NSNN TK 3335 TK 111/112 Hoàn tất nghĩa vụ thuế TNCN.

Điều quan trọng khi hạch toán kế toán thuế TNCN cho đối tượng này là phải phân biệt được việc khấu trừ theo thuế TNCN (TK 3335) và khấu trừ theo thuế TNDN (TK 3338 – các loại thuế khác) nếu áp dụng thuế nhà thầu.

Hạch toán TNCN từ các khoản thu nhập không thường xuyên (Thưởng, quà tặng)

Thu nhập không thường xuyên như thưởng đột xuất, trúng thưởng, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị lớn cũng thuộc diện chịu thuế TNCN. Mức thuế suất và ngưỡng chịu thuế sẽ khác so với thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Ví dụ, khi công ty tổ chức chương trình khuyến mại và cá nhân trúng thưởng một giải trị giá 50 triệu VNĐ, phần thu nhập chịu thuế là 40 triệu VNĐ (giảm trừ 10 triệu VNĐ đầu tiên theo quy định), áp dụng thuế suất 10%. Số thuế TNCN phải khấu trừ là 4 triệu VNĐ.

Bảng tổng hợp hạch toán TNCN từ các khoản thu nhập không thường xuyên (Thưởng, quà tặng)
STT Content In debt Have Note
6.1 Chi tiền thưởng (Tổng giá trị) TK 641/642 TK 111/112 Ghi nhận chi phí cho công ty.
6.2 Khấu trừ thuế TNCN từ giải thưởng TK 111/112 TK 3335 Ghi nhận số thuế khấu trừ trước khi chi trả giải thưởng. (Giảm tiền thực nhận của người trúng).

Lưu ý: Bút toán 6.2 thực hiện khi công ty nhận được khoản khấu trừ thuế TNCN từ người trúng thưởng (nếu có) trước khi chi trả.

Quy trình quản lý và hồ sơ hạch toán kế toán thuế TNCN

Quản lý hạch toán kế toán thuế TNCN không chỉ là ghi sổ mà còn bao gồm quy trình kiểm soát nội bộ và lưu trữ hồ sơ chặt chẽ.

Quy trình đối chiếu nội bộ và quyết toán

Để đảm bảo tính chính xác của nghiệp vụ hạch toán kế toán thuế TNCN, kế toán cần thực hiện quy trình đối chiếu thường xuyên:

Quy trình quản lý và hồ sơ hạch toán kế toán thuế TNCN
Quy trình quản lý và hồ sơ hạch toán kế toán thuế TNCN
  • Đối chiếu hàng tháng: Đối chiếu số thuế TNCN đã khấu trừ (số phát sinh Có TK 3335) với tổng số tiền giảm trừ trên bảng lương và chứng từ khấu trừ.
  • Đối chiếu hàng quý/năm: Đối chiếu số dư Có TK 3335 trên sổ cái với số thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước (số phát sinh Nợ TK 3335) và số liệu kê khai trên Tờ khai thuế TNCN mẫu 05/KK-TNCN.
  • Lập báo cáo quyết toán: Lập Báo cáo quyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN và chứng từ khấu trừ (mẫu 05/TNCN) để hoàn tất nghĩa vụ hạch toán kế toán thuế TNCN cuối năm.

Danh mục hồ sơ, chứng từ cần lưu trữ

Một bộ hồ sơ đầy đủ, minh bạch là nền tảng để tăng tính uy tín và độ tin cậy trong mọi cuộc thanh tra thuế. Hồ sơ hạch toán kế toán thuế TNCN cần lưu trữ bao gồm:

  • Hợp đồng lao động, Phụ lục hợp đồng.
  • Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương (có chữ ký).
  • Đăng ký người phụ thuộc, Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN.
  • Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước (Bản sao hoặc bản điện tử).
  • Tờ khai thuế TNCN theo tháng/quý (Mẫu 05/KK-TNCN).
  • Báo cáo quyết toán thuế TNCN cuối năm (Mẫu 05/QTT-TNCN) và Phụ lục liên quan.

FAQ – Câu hỏi thường gặp về hạch toán kế toán thuế TNCN

Khác biệt lớn nhất giữa hạch toán TT200 và TT133 là gì?

Về nguyên tắc hạch toán kế toán thuế TNCN, không có sự khác biệt về định khoản (đều sử dụng Nợ TK 334 / Có TK 3335). Sự khác biệt chủ yếu nằm ở số lượng tài khoản cấp 1 và cách phân loại chi phí. Doanh nghiệp áp dụng TT200 thường có hệ thống tài khoản chi tiết hơn (Ví dụ: TK 641 - Chi phí bán hàng, TK 642 - Chi phí QLDN). Trong khi đó, TT133 gộp lại (chỉ sử dụng TK 642 - Chi phí QLDN). Tuy nhiên, trọng tâm của hạch toán kế toán thuế TNCN vẫn là sự vận dụng chính xác TK 3335.

Xử lý số hạch toán thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán như thế nào?

Số thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán là quyền lợi của người lao động và doanh nghiệp có ba cách xử lý. Một là hoàn trả trực tiếp bằng bút toán Nợ 3335/Có 334 rồi chi tiền. Hai là bù trừ vào kỳ thuế tiếp theo để giảm nghĩa vụ nộp, cách này được dùng nhiều vì nhanh gọn. Ba là ủy quyền để cá nhân tự làm thủ tục hoàn thuế với cơ quan thuế. Tùy chính sách nội bộ, doanh nghiệp chọn phương án tối ưu để quản lý thuế hiệu quả.

Hạch toán khi công ty có hỗ trợ tiền thuê nhà, điện thoại?

Các khoản hỗ trợ như thuê nhà, điện thoại, ăn trưa vượt mức đều tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Nếu chi trực tiếp cho người lao động, doanh nghiệp hạch toán như lương: Nợ chi phí/Có 334 và khấu trừ thuế Nợ 334/Có 3335. Nếu thanh toán thẳng cho nhà cung cấp, khoản này được xem là lợi ích phi tiền tệ và phải tính vào thu nhập chịu thuế, riêng tiền thuê nhà thường tính 15% nhưng không vượt 2 lần lương cơ sở. Khi hạch toán, doanh nghiệp phải tuân đúng giới hạn để đảm bảo chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN.

Conclude

Hạch toán kế toán thuế TNCN là nghiệp vụ phức tạp, có tính pháp lý cao, ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính và quan hệ với cơ quan thuế. Nắm vững các bút toán cơ bản (khấu trừ Nợ 334/Có 3335, nộp tiền Nợ 3335/Có 111/112), hiểu rõ TT 200/133, và xử lý các trường hợp đặc biệt (nộp thừa, công ty chịu) là yêu cầu bắt buộc. Đây là nền tảng để doanh nghiệp tuân thủ luật pháp, tối ưu hóa chi phí và quản lý rủi ro thuế hiệu quả.

Để thực hiện hạch toán kế toán thuế TNCN một cách chuẩn mực và tự tin đối diện với mọi cuộc thanh tra thuế, bạn cần một đội ngũ cố vấn và kiểm toán có kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng. Nếu doanh nghiệp của bạn cần một giải pháp toàn diện về kế toán thuế, kiểm soát nội bộ, hoặc dịch vụ quyết toán thuế TNCN chuyên sâu, đừng ngần ngại liên hệ với MAN – Master Accountant Network. MAN cam kết mang đến những auditing servicestax accounting chất lượng cao, giúp bạn hoàn toàn yên tâm về sự tuân thủ và minh bạch tài chính.

Service contact information at MAN – Master Accountant Network

  • Address: No. 19A, Street 43, Tan Thuan Ward, Ho Chi Minh City
  • Mobile/Zalo: 0903 963 163 – 0903 428 622
  • Email: man@man.net.vn

Content production by: Mr. Le Hoang Tuyen – Founder & CEO MAN – Master Accountant Network, Vietnamese CPA Auditor with over 30 years of experience in Accounting, Auditing and Financial Consulting.

ZaloPhone